Đáp án Ngữ văn 11 chân trời bài 3 Ôn tập

Đáp án bài 3 Ôn tập. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP

CH1: Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại truyện thơ được thể hiện qua các đoạn trích:

 

Lời tiễn dặn

Tú Uyên gặp Giáng Kiều

Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu

Cốt truyện

 

 

 

Nhân vật

 

 

 

Người kể chuyện

 

 

 

Ngôn ngữ

 

 

 

Nhận xét chung

                               

Đáp án chuẩn:

 

Lời tiễn dặn

Tú Uyên gặp Giáng Kiều

Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu

Cốt truyện

+ Yêu nhau tha thiết;

+ Tình yêu tan vỡ, đau khổ;

+ Vượt qua, thoát khỏi cảnh ngộ, chết cùng nhau hoặc sống bên nhau hạnh phúc

 Người đẹp trong tranh là câu chuyện dân gian Việt Nam, kể về sự tích Tú Uyên – Giáng Kiều kết duyên chồng vợ, sau đó cả hai cùng cưỡi hạc bay về trời.

 Thiện Sĩ ngồi đọc sách thì thiu thiu ngủ, Thị Kính ngồi khâu bên cạnh nhìn thấy chồng có chiếc râu mọc ngược thì lấy dao khâu định xén đi. Thiện Sĩ chợt tỉnh thì hô toáng lên. Rồi mặc cho Thị Kính hết lời van xin, Sùng ông, Sùng Bà đánh đuổi Thị Kính về nhà Mãng ông. Sau khi làm cho hai bố con Mãng ông nhục nhã, khổ sở hai vợ chồng nhà Sùng bỏ vào nhà mặc cho hai bố con ôm nhau khóc rồi đưa nhau về.

Nhân vật

Nhân vật Anh yêu và Em yêu từ khi còn là hai bào thai

 Tú Uyên và Giáng Kiều

 Thiện Sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.

 Nhân vật chính thể hiện xung đột là Sùng bà và Thị Kính.

 

Người kể chuyện

Tác giả thay lời nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu

 Tác giả

Tác giả

Ngôn ngữ

 Ngôn ngữ xưng hô trong dân ca Thái, gần gũi, quen thuộc

 Câu chuyện được viết bằng ngôn ngữ dân gian, gần gũi thân thuộc

 Lời hát, lời văn mang đậm màu sắc dân gian

Nhận xét chung

Cả ba văn bản đều được thể hiện và gắn liền với ngôn ngữ dân gian, dễ gần và thân thuộc với con người Việt Nam

CH2: Lời của các nhân vật từ câu " Bữa sau sự phụ mới hay" đến câu " Mệnh người dám lấy làm chơi mà liều" (trích Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu) có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?

Đáp án chuẩn:

- Lời của các nhân vật mang đặc điểm của ngôn ngữ nói. 

- Dựa vào lời văn và việc sử dụng ngôn ngữ như ru thì, phù đồ mang đậm ngôn ngữ dân gian. Ngoài ra từ : Như thế thì...... chơi mà liều" là lời nói của sư phụ được chuyển thành câu thơ do đó mà lời của các nhân vật mang đặc điểm của ngôn ngữ nói.

CH3: Khi viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học ( truyện thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật( bài hát), bạn cần lưu ý những điều gì?

Đáp án chuẩn:

- Kết hợp thao tác lập luận chặt chẽ và hệ thống luận điểm mạch lạc.

- Có lý lẽ xác đáng và bằng chứng tin cậy từ tác phẩm.

- Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu bài viết.

- Sử dụng từ ngữ và câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận điểm và bảo đảm mạch lạc.

CH4: Bạn cần chú ý những gì khi giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân?

Tham khảo:

- Xác định được tác phẩm mà mình định nói là của ai, ra đời năm nào, trong bối cảnh nào, thuộc thể loại nào hay loại hình nghệ thuật gì.

- Xác định được thể loại của tác phẩm

- Xác định nội dung của tác phẩm

- Xác định những biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng

CH5: Qua niềm khát khao đoàn tụ trong các văn bản Lời tiễn dặn, Tú Uyên gặp Giáng Kiều, Người đợi trước hiện nhà, bạn hiểu gì về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách.

Đáp án chuẩn:

Trong hoàn cảnh xa cách, con người biết trân trọng khoảnh khắc gần nhau và nhận ra niềm vui của đoàn tụ khi đã mất. Sự đau khổ làm lộ rõ vẻ đẹp và phẩm chất quý báu của khát khao đoàn tụ và lòng thủy chung.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác