5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 88

5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 88. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 19. MẶN MÒI VỊ MUỐI BẠC LIÊU

PHẦN I: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI 

Khởi động                           

Câu 1: Giải câu đố:

Hạt gì da trắng như ngà

Sinh từ nước biển mặn mà đáng yêu?

Câu 2: Nói 1 - 2 câu về sự vật được nhắc tới trong câu đó trên.

ĐỌC: MẶN MÒI VỊ MUỐI BẠC LIÊU

Câu 1: Vì sao nói Bạc Liêu đẹp nhất từ tháng Mười hai đến tháng Tư năm sau?

Câu 2: Cảnh diêm dân thu hoạch muối được tả bằng những hình ảnh, âm thanh nào?

Câu 3: Mặt trời lên, những đống muối và mặt ruộng được so sánh với những gì? Cách so sánh đó có gì thú vị?

Câu 4: Bài đọc giúp em hiểu điều gì về nghề làm muối?

NÓI VÀ NGHE: GIỚI THIỆU VỀ MỘT LÀNG NGHỀ

Câu 1: Chia sẻ với bạn những điều em tìm hiểu được về một làng nghề.

Câu 2: Đóng vai hướng dẫn viên, giới thiệu về làng nghề đã tìm hiểu.

Lưu ý: 

- Tập trung giới thiệu những nét tiêu biểu về làng nghề (tên làng nghề, địa chỉ, sản phẩm, cách làm ra sản phẩm…)

- Thể hiện tình cảm, cảm xúc qua giọng nói, cử chỉ, điệu bộ.

- Sử dụng tranh ảnh, vật thật … hỗ trợ để nội dung giới thiệu được hấp dẫn

Câu 3: Ghi lại những thông tin chính về một làng nghề được nghe bạn giới thiệu.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Khởi động                           

Câu 1: Hạt muối

Câu 2: Muối biển khai thác từ nước biển bằng cách đưa nước biển vào ruộng. Để nước bốc hơi nhờ ánh nắng mặt trời, còn lại trên ruộng là muối.

ĐỌC: MẶN MÒI VỊ MUỐI BẠC LIÊU

Câu 1: Vì vào khoảng thời gian đó, từng cánh đồng trở nên sinh động và rộn vui cùng diêm dân tất bật vào vụ thu hoạch muối.

Câu 2: 

Những bóng đèn lập loè trong màn sương, trong không gian bao la trải dài nối tiếp nhau của những ô ruộng muối.

Tiếng bước chân, tiếng gọi nhau í ới xen lẫn tiếng cười đùa của diêm dân làm muối đêm. Tiếng những chiếc cào gỗ cà xuống mặt ruộng sột soạt, những người đàn ông khỏe mạnh nhất đang dồn muối thành đống, những cánh muối nở hoa trong đêm.

Câu 3: Mặt trời lên, những đống muối sáng rực dưới nắng sớm như những viên kim cương lấp lánh.

=> làm cho những đống muối thêm trắng, thêm sáng và thêm giá trị.

Câu 4: Bài đọc giúp em hiểu thêm về sự vất vả cũng như tầm quan trọng của nghề làm muối

NÓI VÀ NGHE: GIỚI THIỆU VỀ MỘT LÀNG NGHỀ

Câu 1: Em xin chia sẻ với bạn về làng nghề gốm Bát Tràng. Làng nghề này nổi tiếng với truyền thống làm gốm sứ lâu đời, các sản phẩm được làm thủ công tỉ mỉ và có chất lượng cao. Đến Bát Tràng, em thấy người dân làm việc chăm chỉ, từ việc nhào nặn đất sét, vẽ hoa văn cho đến nung gốm trong lò. Những sản phẩm gốm Bát Tràng không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Đây thực sự là một nét văn hóa độc đáo và đáng tự hào của Việt Nam.

Câu 2:

Nghề làm giấy đã tồn tại ở Quảng Bình hơn 6 thế kỷ. Làng Yên Thái nổi tiếng sản xuất nhiều loại giấy khác nhau, bao gồm giấy ban và giấy bản. Nguyên liệu làm giấy này được lấy từ cây Dó. Cư dân nơi đây phải trải qua nhiều bước từ việc lựa chọn nguyên liệu tốt đến ngâm nước, đập và làm phẳng,... Sản phẩm được sử dụng rộng rãi để viết chữ Hán, in tranh dân gian và sách.

Trong thế kỷ 20, trang phục làm từ lụa Tân Châu là ước mơ của bất kỳ phụ nữ Việt Nam nào. Đến thăm làng này và chạm vào sản phẩm bằng chính đôi tay của bạn, bạn sẽ hiểu tại sao nó lại nổi tiếng như vậy. Những người làng thân thiện sẽ hướng dẫn bạn các bước làm lụa.

Câu 3: 

Làng làm tàu Bà Đái được hình thành bởi một mạng lưới lớn của sông và kênh, thuyền xuồng hoặc thuyền là phương tiện giao thông phổ biến nhất cho người dân địa phương. Với hơn 200 gia đình, làng Bà Đái sản xuất đến 10.000 chiếc tàu thuyền mỗi năm. Nghề làm tàu đã tồn tại được một thế kỷ ở đây và được công nhận là di sản văn hóa quốc gia ở miền tây nam.  Đến đây, bạn cũng có thể tự làm một món quà lưu niệm và tặng nó cho bạn bè và gia đình.

PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Đọc và xác định các phần mở đầu, diễn biến, kết thúc của truyện “Ba lưỡi rìu” dựa vào gợi ý:

Câu 2: Đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài đã viết.

Cụ già lại lặn xuống sông lần thứ ba. Một lát sau, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt. Vừa nhìn thấy lưỡi rìu cũ kĩ, anh mừng rỡ, reo lên:

- Thưa cụ, đây đúng là lưỡi rìu của con!

Nhìn anh tiều phu cụ già ngẫm nghĩ: “Chàng trai này quả đúng là người thật thà!”. Cụ già vuốt chòm râu, mỉm cười hài lòng:

- Con là người trung thực! Vì thế, ta thưởng cho con cả ba lưỡi rìu này. Anh tiều phu cúi xuống, đưa hai tay đón nhận ba lưỡi rìu và cúi đầu cảm ơn ông. Lúc anh ngẩng lên, cụ già đã biến mất.

Hạnh Nguyên

a. Bạn Hạnh Nguyên chọn kể sự việc nào?

b. Tìm những chi tiết bạn Hạnh Nguyên đã viết thêm vào khi kể sự việc đó.

- Tả đặc điểm của người, vật.

- Kể hành động, lời nói, ý nghĩa của nhân vật.

- Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật hoặc người kể chuyện.

- ?

c. Cùng bạn trao đổi:

- Những chi tiết viết thêm có tác dụng gì?

- Những chi tiết đó có làm thay đổi nội dung, ý nghĩa của câu chuyện hay không?

Câu 3: Cùng bạn trao đổi:

a. Nếu viết đoạn văn kể một sự việc trong câu chuyện “Ba lưỡi rìu”, em sẽ chọn kể sự việc nào?

b. Khi kể sự việc đó, em sẽ thêm vào những chi tiết nào để đoạn văn sinh động, hấp dẫn hơn?VẬN DỤNG

Đóng vai, nói và đáp lời cảm ơn một người lao động ở trường.

- Bác bảo vệ (A)

- Cô lao công (B)

- ?

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Đáp án chuẩn:

+ Mở đầu: Ngày xưa có một anh tiều phu rất nghèo. gia tài của anh chỉ có một chiếc rìu sắt.

+ Diễn biến: Sáng ấy, như thường lệ … Vì thế phần thưởng của con là cả ba lưỡi rìu này.

+ Kết thúc: Nói xong, cụ già biến mất. Từ đó, anh tiều phu sống sung túc.

Câu 2: 

a. Em sẽ chọn kể sự việc chiếc rìu của anh tiều phu rớt xuống sông.

b. 

- Chàng buồn bã thất vọng.

Anh đang buồn rầu thì nghe đằng sau có tiếng lá sột soạt. Một ông cụ từ trong rừng đi ra.

– Tại sao con khóc?

– Thưa ông, lưỡi rìu của con rơi xuống sông mất rồi.

– Không sao nhé. Để ta vớt lên cho con!

VẬN DỤNG

(A): Cháu chào bác ạ. Tan học rồi mà bác chưa về ạ.

(B): Bác phải ở lại quét dọn cho không gian sạch để mai các cháu còn đi học chứ.

(A): Nhờ có bác mà chúng cháu một môi trường học sạch đẹp. Cháu chúc bác có thật nhiều sức khỏe để làm tốt công việc của mình ạ.

(B): Cháu ngoan quá! Cháu về cẩn thận nhé. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo, soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 88, soạn tiếng Việt 5 tập 1 CTST trang 88

Bình luận

Giải bài tập những môn khác