5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 129

5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 129. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 63. BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

PHẦN I: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI     

Khởi động      

Đố bạn về mặt trời, mặt trăng và các vì sao.

ĐỌC: BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

Câu 1: Cảnh thiên nhiên được tả ở đoạn đầu có gì đặc sắc?

Câu 2: Ở đoạn 2, sự thay đổi của vầng mặt trời được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Cách tả đó có gì thú vị?

Câu 3: Theo em, bài ca về mặt trời vang lên trong trái tim nhân vật tôi được gợi ra từ điều gì?

Câu 4: Đặt một tên khác cho bài đọc và giải thích lí do em chọn tên đó.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Chi: Bạn có biết không, mặt trời thực sự là ngôi sao cỡ trung bình trong vũ trụ không?

Minh: Ồ, vậy à? Thế còn mặt trăng thì sao, nó có phải là một hành tinh không?

Chi: Mặt trăng là vệ tinh tự nhiên của Trái Đất, không phải là một hành tinh. Còn bạn biết gì về các vì sao không?

Minh: Có chứ, mỗi ngôi sao là một quả cầu pờ-lát-ma khổng lồ tỏa sáng. Thế tại sao không phải lúc nào cũng thấy được sao?

Chi: Vì ánh sáng từ các ngôi sao khác mất hàng triệu, thậm chí hàng tỷ năm để đi tới Trái Đất.

ĐỌC: BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

Câu 1: Sự yên bình và huyền diệu của buổi sớm, khi sương mù mỏng như tấm khăn voan trùm lấp khoảng sân và vườn, cùng tiếng hót ríu rít của đàn chim sẻ trên ngọn cau, tạo nên bức tranh thiên nhiên sống động và đầy màu sắc.

Câu 2: Hình ảnh "nửa vành mũ màu đỏ" nhô lên từ sau vòm cây, với "chiếc mâm đồng đỏ".

Nó gợi lên sự tưởng tượng phong phú, khiến người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ và sức sống mãnh liệt của mặt trời.

Câu 3: Tạo nên cảm giác ấm áp và yêu đời, thể hiện niềm tin và sự ngưỡng mộ đối với sức mạnh, vẻ đẹp của thiên nhiên.

Câu 4: Tên mới :"Bình minh kỳ diệu". Vì toàn bộ bài đọc ghi lại khoảnh khắc bình minh tuyệt đẹp, báo hiệu sự khởi đầu của một ngày mới, mang lại cảm giác kỳ diệu và tràn đầy sức sống.

PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Chọn một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi trong đoạn văn sau:

Ngoài vườn, nắng đẹp (vô vàn, vô tận, vô ngần). Khung cửa sổ xanh cắt lên vườn chuối một bức tranh mùa hạ nên thơ. Nắng sưởi trên tàu chuối xanh non, chỗ xanh trong, chỗ (óng, óng ánh, láng bóng) như mạ bạc, (soi, rọi, phản chiếu) lên trần bếp một thứ ánh sáng (dịu, dìu dịu, dịu dàng) xanh mướt. Một con chim nào hót (lánh lót, liu riu, lanh canh) trong rừng cao su xa xa… rồi lại im lặng. 

Câu 2: Tìm 3 - 4 từ gợi tả màu sắc của mặt trời.    M: đỏ chói

Câu 3: Viết 3 - 4 câu tả vẻ đẹp của mặt trời vào lúc bình minh hoặc hoàng hôn, trong đó có sử dụng từ tìm được ở bài tập 2.

Câu 4: 

a. 

- Sau khi học xong, tôi xin mẹ giữ lại những cuốn sách cũ để quyên góp cho các bạn vùng cao.

- Mỗi sáng đi học, tôi đều mang theo chiếc bánh để ăn vào bữa xế.

b.  Dùng từ “đựng”

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: 

(1): vô ngần; (2): láng bóng; (3): phản chiếu; (4): dịu; (5): lảnh lót 

Câu 2:

- Rực rỡ

- Vàng óng

- Đỏ thẫm

- Cam chói

Câu 3: Khi bình minh lên, mặt trời dần hiện hình từ sau đỉnh núi, tỏa ra những tia nắng rực rỡ. Bầu trời chuyển từ màu xanh thẫm sang vàng óng, rồi đỏ thẫm ở chân trời, tạo nên một khung cảnh huyền ảo. Ánh sáng cam chói của mặt trời len lỏi qua kẽ lá, đánh thức muôn loài, báo hiệu một ngày mới đầy hứa hẹn.

Câu 4: 

a. 

- Sau khi học xong, tôi xin mẹ giữ lại những cuốn sách cũ để quyên góp cho các bạn vùng cao.

- Mỗi sáng đi học, tôi đều mang theo chiếc bánh để ăn vào bữa xế.

b.  Dùng từ “đựng”

PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Đề bài: Chọn một trong hai sự việc dưới đây để viết đoạn văn nêu lí do em tán thành hay phản đối sự việc đó:

Câu 1: Viết đoạn văn dựa vào kết quả bài tập 1 trang 128 và các gợi ý:

VẬN DỤNG

Viết vào sổ tay những từ ngữ, hình ảnh đẹp trong bài đọc “Bài ca về mặt trời”.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Đề bài: Chọn một trong hai sự việc dưới đây để viết đoạn văn nêu lí do em tán thành hay phản đối sự việc đó:

Câu 1: Việc học sinh tiểu học tự đi bộ đến giúp nâng cao sức khỏe thể chất, phát triển kỹ năng tự lập, gần gũi hơn với thiên nhiên và cải thiện khả năng tập trung trong học tập. Đi bộ là một hình thức vận động nhẹ nhàng nhưng mang lại nhiều lợi ích sức khỏe như tăng cường sức khỏe tim mạch, phát triển cơ bắp và cải thiện sự dẻo dai. Đồng thời, việc đi bộ mỗi ngày giúp trẻ tiếp xúc với không khí trong lành và thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên, từ đó nâng cao tình yêu và ý thức bảo vệ môi trường sống. 

VẬN DỤNG

- "Sương mù như tám khăn voan mỏng màu sữa bay la đà"

- "Dàn đồng ca chim sẻ khi bổng khi trầm, khi nhanh khi chậm, xôn xao vòm không gian"

- “Vàng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng”


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo, soạn tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 129, soạn tiếng Việt 5 tập 2 CTST trang 129

Bình luận

Giải bài tập những môn khác