5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 42

5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 42. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 8. BAN MAI

PHẦN 1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Khởi động                           

Nói 1 - 2 câu về cảnh ban mai ở quê hương em hoặc nơi em ở.

ĐỌC: BAN MAI

Câu 1: Nhân vật tôi cảm nhận được những gì trên đường chạy ra bờ sông?

Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của những hình ảnh nhân hoá trong đoạn văn thứ hai.

Câu 3: Nhân vật tôi ước có màu vẽ để làm gì? Vì sao?

Câu 4: Đặt một tên khác cho bài đọc và giải thích lí do em chọn tên đó.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Khởi động                           

Bình minh quê em như một bức tranh tuyệt đẹp.Tiếng hót líu lo của những chú chim trên cành, hòa quyện với âm thanh của người và xe, tạo nên một bản giao hưởng tuyệt vời đón ngày mới.

ĐỌC: BAN MAI

Câu 1: Nhân vật tôi cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên buổi sớm mai

Câu 2: 

Các hình ảnh:

- Mặt trời vươn mình nhô lên sau dãy núi.

- Cây hướng dương vươn về phía mặt trời.

- Đám cúc thỉ xa đầu trắng hau háu xúm xít vây lấy nó,…. cho bầy quả nang chặt cứng hạt uống no ánh sáng.

- Chim én thi nhau lao vun vút.

=> Giúp người đọc hình dung được một thế giới sống động, có hồn đang mở ra trước mắt, gần gũi như có thể trò chuyện được với chúng.

Câu 3:Nhân vật tôi ước có màu vẽ để vẽ lại khung cảnh trước mắt vì cảnh vật trước mắt quá đỗi tươi đẹp.

Câu 4: Đặt tên: Quê hương thức giấc

Vì bài đọc nói về khung cảnh buổi sớm mai trên quê hương

PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Tìm 3 - 4 từ ngữ:

a. Gọi tên trò chơi gắn với tuổi thơ.

b. Gợi tả tình cảm, cảm xúc khi tham gia trò chơi.

Câu 2: Đọc các từ sau và thực hiện yêu cầu:

Câu 3: Thay mỗi * trong đoạn văn sau bằng một từ phù hợp ở bài tập 2:

Lũ trẻ say sưa chơi những trò chơi của tôi hồi nhỏ. Nhìn những nét mặt *, những ánh nhìn trong trẻo của chúng, bao kí ức của tuổi thơ * cất giữ trong lòng tôi trỗi dậy... Dưới vòm trời mùa hạ, bên gốc phượng già, tôi cùng đám trẻ trong làng bày ra những chùm hoa khế rụng, những quả dại, vỏ sò, vỏ hến,... Đồ chơi bán hàng của chúng tôi đấy. Chán đồ hàng, chúng tôi đóng kịch làm cô giáo. Đấy cũng là mơ ước của nhiều đứa. Khác với bọn con gái, đám con trai thích * và chơi những trò *. Chúng ước mơ trở thành nhà thám hiểm * đại dương, kĩ sư * rô bốt,... Những ngày tháng đó thật đẹp biết bao!

Theo Trần Hoàng Quân

Câu 4: Viết 3 - 4 câu giới thiệu một trò chơi quen thuộc với em và bạn bè.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: 

a. Nhảy dây, thả diều, bắn bi, chơi chuyền, trốn tìm…..

b. Hào hứng, vui vẻ, phấn khích, thú vị,...

Câu 2: 

a. 

- Từ chỉ hoạt động : nô đùa, quan sát, khám phá, tìm tòi, sáng tạo.

- Từ chỉ tính nết: thơ ngây, hồn nhiên, trong sáng, ngoan ngoãn, tinh nghịch.

b. 
- Đám trẻ con nô đùa ngoài sân.

- Nắng làm gương mặt thơ ngây của bé gái ửng đỏ.

Câu 3: (1): thơ ngây            (4): tinh nghịch

(2): hồn nhiên           (5): khám phá

(3): nô đùa                (6): sáng tạo

Câu 4 Bàn chơi ô ăn quan là một hình chữ nhật được chia thành 10 ô vuông nhỏ, mỗi bên có năm ô đối xứng nhau. Ở hai đầu được vẽ 2 hình bán nguyệt hướng ra phía ngoài được gọi là ô quan. Kết thúc trò chơi, nếu ai có nhiều quân sẽ giành chiến thắng.

PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:

a. Tác giả tả hồ T'Nưng vào những thời điểm nào? Ở mỗi thời điểm, hồ được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

b. Tác giả sử dụng những giác quan nào để quan sát?

c. Tìm hình ảnh so sánh, nhân hoá trong bài văn và nêu tác dụng của những hình ảnh đó.

Câu 2: Nhớ lại một danh lam thắng cảnh và ghi lại những điều em đã quan sát được.

Gợi ý:

a. Em đã có dịp đến thăm hoặc được biết qua sách báo, phim ảnh,...về danh lam thắng cảnh nào?

b. Em đã quan sát danh lam thắng cảnh đó vào thời điểm nào?

- Một buổi trong ngày            - một mùa trong năm

- Các thời điểm khác nhau     - ?

c. Em đã quan sát theo trình tự nào?

- Tả những đặc điểm nổi bật của cảnh (bầu trời, mặt nước, cây cối, ?)

- Tả sự thay đổi cảnh đẹp qua thời gian (mùa mưa, mùa khô, ?)

d. Em đã sử dụng giác quan nào để quan sát?

e. Ở mỗi vị trí hoặc thời điểm quan sát, cảnh vật có những đặc điểm gì nổi bật?

VẬN DỤNG

Câu 1: Chọn và đặt tên cho 1 - 2 tranh, ảnh về tuổi thơ của em.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1:

a- Sáng sớm, khi sương chưa tan, T'Nưng giống như một thiếu nữ dịu dàng choàng tắm khăn voan mỏng. 

- Nắng lên, mặt hồ trải rộng, sáng lấp lánh. 

- Hoàng hôn, ráng chiều nhuộm đỏ mặt nước, gió mơn man theo những gợn sóng lăn tăn, ru hồ vào giác ngủ say.

b. Tác giả sử dụng: thị giác, xúc giác, thính giác.

c. 

- So sánh: Sáng sớm, khi sương chưa tan, T'Nưng giống như một thiếu nữ dịu dàng choàng tắm khăn voan mỏng. 

- Nhân hóa:

+ Đàn cá tung tăng bơi lội hai bên mạn thuyền.

+ Hoàng hôn, ráng chiều nhuộm đỏ mặt nước, gió mơn man theo những gợn sóng lăn tăn, ru hồ vào giác ngủ say.

  • Giúp cho hình ảnh hồ T’Nưng hiện lên trước mắt người đọc sống động, chân thực, có hồn như con người.

Câu 2: a, Giới thiệu về vị trí của cảnh đẹp

- Tràng An nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình 7km về hướng Tây.

b, Những nét đặc sắc ở nơi đây

- Quần thể Tràng An – Tam Cốc rất rộng: hơn 6000 héc-ta.

- Có hệ thống núi đá vôi lâu đời, khoảng 250 triệu năm, núi bao quanh hồ.

- Có nhiều thung lũng, hồ, hang động: 31 hồ đầm, 48 hang động, trong đó có nhiều hang dài đẹp như Địa Linh, hang Mây… Bên trong hang, những nhũ đá vôi chảy xuống tạo thành nhiều hình thù đẹp mắt: hình con rùa, hình bầu sữa mẹ… Và còn rất nhiều hang khác với những tên gọi gắn liền với truyền thuyết như hang Nấu Rượu, hang Cơm…

- Con người nơi đây thật thà, mến khách; những người chèo thuyền đưa khách đi tham quan chính là những hướng dẫn viên du lịch am hiểu lịch sử địa phương.

c, Giá trị văn hóa, lịch sử

- Tràng An chính là Thành Nam của kinh đô dưới thời nhà Đinh, với núi rừng, ao hồ trùng điệp tạo thành lá chắn che chở cho kinh đô.

- Được UNESCO công nhận là di sản thế giới: niềm tự hào của đất nước.

- Là nơi bảo tồn thiên nhiên; là một trong những nơi phật giáo phát triển (chùa Bái Đính), được chọn làm nơi diễn ra nhiều lễ hội Phật pháp của quốc gia và khu vực.

VẬN DỤNG

Câu 1: HS tự chọn


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo, soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 42, soạn tiếng Việt 5 tập 1 CTST trang 42

Bình luận

Giải bài tập những môn khác