5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 53
5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 53. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 11. NAY EM MƯỜI TUỔI
PHẦN 1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Khởi động
Nói về một niềm vui của em trong ngày sinh nhật hoặc một dịp đặc biệt.
ĐỌC: NAY EM MƯỜI TUỔI
Câu 1: Mỗi món quà thiên nhiên tặng bạn nhỏ vào tuổi lên mười được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 2: Nắng và cỏ được nhân hoá bằng cách nào? Cách nhân hoá đó có gì hay?
Câu 3: Mỗi âm thanh được tả trong bài gợi cho em cảm xúc gì?
Câu 4: Vì sao tác giả nói "Sáng vui đón tuổi lên mười/ Ngỡ như đất nước đẹp tươi lớn cùng.”?
ĐỌC MỞ RỘNG: SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ ĐỌC SÁCH - CHỦ ĐIỂM CHỦ NHÂN TƯƠNG LAI
(a) Tìm đọc bài thơ hoặc lời bài hát:
(b) Ghi chép và trang trí Nhật kí đọc sách.
(c) Cùng bạn chia sẻ:
- Bài thơ hoặc lời bài hát đã đọc.
- Nhật kí đọc sách.
- Hình ảnh em thích và giải thích lí do.
- Những điều học được sau khi đọc bài thơ hoặc lời bài hát.
- ?
(d) Ghi chép những hình ảnh đẹp trong một bài thơ hoặc lời bài hát được bạn chia sẻ.
(e) Tìm đọc bài thơ hoặc lời bài hát dựa vào thông tin đã ghi chép.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Khởi động
Vào mỗi dịp sinh nhật của em thì những người thân trong gia đình đều tổ chức sinh nhật. Mọi người đều tặng cho em những món quà vô cùng ý nghĩa và chúc những lời chúc tốt lành nhất.
ĐỌC: NAY EM MƯỜI TUỔI
Câu 1:
- Nắng hồi hộp thức suốt đêm
- Thu đi học cõng khoảng trời dễ thương.
- Trăng khuya lóng lánh ven đường
- Cỏ xanh hớn hở đính sương làm quà
Câu 2: Sử dụng những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người để chỉ vật =>giúp cho các sự vật trở nên sống động lạ kì.
Câu 3: Niềm hân hoan, phấn khởi như chung vui cùng bạn nhỏ vào ngày sinh nhật.
Câu 4: Vì vạn vật xung quanh đều như mừng rỡ, chúc mừng bạn nhỏ bước sang tuổi mới
ĐỌC MỞ RỘNG: SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ ĐỌC SÁCH - CHỦ ĐIỂM CHỦ NHÂN TƯƠNG LAI
Những điều em học được từ:
- Bài thơ Hạt gạo làng ta: Để làm ra hạt gạo, người nông dân phải rất vất vả, cực nhọc. Vì vậy, ta cần biết ơn mẹ cha, trân quý thành quả lao động và biết phụ giúp cha mẹ trong cuộc sống hàng ngày.
- Bài hát Chắp cánh ước mơ: Mỗi trẻ em đều mong ước những điều tốt đẹp đến với mình. Hãy luôn yêu thương, quan tâm và sẻ chia với những người xung quanh mình để tạo nên một thế giới thật yên bình và tươi đẹp.
PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Đọc câu thơ, câu văn sau và thực hiện yêu cầu:
a. Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Trần Đăng Khoa
b. Mặt trời còn khuất sau quả đồi, ánh một vùng hồng lên nền trời xanh biếc.
Thạch Lam
- Từ “quả” trong câu nào được dùng với nghĩa gốc, từ “quả” trong câu nào được dùng với nghĩa chuyển?
- Tìm thêm 1 - 2 nghĩa chuyển của từ “quả”.
- Đặt câu có từ “quả” với mỗi nghĩa chuyền tìm được.
Câu 2: Tra từ điển để tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ “mặt”, “chân”.
Câu 3: Viết 3 - 4 câu tả một cảnh đẹp thiên nhiên, trong đó có sử dụng từ “mặt” hoặc từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1: - Câu a được dùng với nghĩa gốc, câu b được dùng với nghĩa chuyển.
- Nghĩa chuyển: chỉ từng đơn vị những vật có hình giống như quả cây.
- Đặt câu: Trăng tròn như quả bóng.
Câu 2: - Mặt:
+ Nghĩa gốc: phần phía trước, từ trán đến cằm của người, hay phần phía trước của đầu con thú, nơi có các bộ phận như mắt, mũi, mồm.
+ Nghĩa chuyển:
phần phẳng ở phía trên hoặc phía ngoài của vật, phân biệt với phần bên dưới hoặc bên trong
- Chân:
+ Nghĩa gốc: bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy…
+ Nghĩa chuyển:
chân con người, coi là biểu tượng của cương vị, tư cách hay phận sự nào đó trong một tổ chức
Câu 3: Bình minh trên biển thật đẹp. Những con sóng bạc dồn đuổi nhau trên mặt biển, reo lên khúc hoan ca chào đón một ngày mới. Mặt trời đỏ rực như hòn lửa đang từ dưới biển nhô lên, tỏa những tia nắng rực rỡ như dát vàng, dát bạc xuống mặt biển, làm cho mặt biển thêm lung linh.
PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng. Hòn núi từ màu xám xịt đổi ra màu tím sẫm; từ màu tím sẫm đổi ra màu hồng; rồi từ màu hồng lần lần đổi ra màu vàng nhạt. Cho đến lúc mặt trời chễm chệ ngự trị trên chòm mây, ngọn núi mới trở lại màu xanh biếc thường ngày của nó.
Theo Thẩm Thệ Hà
a. Đoạn văn tả sự thay đổi của cảnh từ thời điểm nào đến thời điểm nào? Những từ ngữ nào cho biết điều đó?
b. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để tả màu sắc của núi ở các thời điểm khác nhau?
c. Mặt trời được nhân hoá bằng cách nào? Cách nhân hoá đó có gì thú vị?
Câu 2: Viết đoạn văn tả sự thay đổi của cảnh vật ở một danh lam thắng cảnh mà em đã có dịp đến thăm hoặc được biết qua sách báo, phim ảnh,..., trong đoạn văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá.
VẬN DỤNG
Viết và trang trí một tấm thiệp chúc mừng bạn nhân dịp bạn tròn mười tuổi.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1:
a. Cảnh từ rạng sáng cho đến khi trời sáng tỏ: “Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, mặt trời chễm chệ ngự trị trên chòm mây.”
b. Các từ: xám xịt, tím sẫm, màu hồng, vàng nhạt, xanh biếc.
c. Nhân hóa bằng từ ngữ chỉ đặc điểm, tính cách, hoạt động: bẽn lẽn, chễm chệ ngự trị.
=> mặt trời trở thành con người với những cảm xúc, hình dáng thay đổi khi thì ngại ngùng lúc lại bạo dạn.
Câu 2: Khi mùa xuân đến, thung lũng Mai Châu như khoác áo xanh mướt của cỏ và hoa. Cánh đồng lúa chín vàng rực, như tấm thảm lụa trải dài. Mùa thu, lá phong đỏ như những đốm lửa nhỏ giữa trời xám. Mai Châu, mỗi mùa đều đẹp theo cách riêng của nó.
VẬN DỤNG
HS tự thực hành
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo, soạn tiếng Việt 5 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 53, soạn tiếng Việt 5 tập 1 CTST trang 53
Bình luận