5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 133
5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 133. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 64. BÊN NGOÀI TRÁI ĐẤT
PHẦN I: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Khởi động
Trao đổi với bạn về những điều em quan sát được trong các bức ảnh sau:
ĐỌC: BÊN NGOÀI TRÁI ĐẤT
Câu 1: Giới thiệu về sự xuất hiện của chiếc phi thuyền.
Câu 2: Theo em, vì sao dù có chút sợ hãi nhưng bạn nhỏ vẫn quyết định bước lên phi thuyền?
Câu 3: Từ trên phi thuyền, bạn nhỏ đã thấy gì khi nhìn xuống Trái Đất?
Câu 4: Tìm những từ ngữ, hình ảnh tả vẻ đẹp của Mặt Trời, các vì sao nhìn từ con tàu.
Câu 5: Em thích nhất chi tiết nào trong bài đọc? Vì sao?
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Khởi động
Hình ảnh nói về hành trình con người chinh phục vũ trụ.
ĐỌC: BÊN NGOÀI TRÁI ĐẤT
Câu 1: Sự xuất hiện của chiếc phi thuyền bất ngờ và huyền bí khi nó đáp xuống một cách đột ngột. Cánh cửa của phi thuyền mở ra và mọi người mời bạn nhỏ lên, tạo ra một không khí bí ẩn và kỳ lạ.
Câu 2: Vì sự tò mò và ham muốn khám phá cái mới lạ. Đây có thể là cơ hội duy nhất để trải nghiệm điều gì đó hoàn toàn khác biệt và kỳ diệu.
Câu 3: Nhìn thấy một hình ảnh tuyệt đẹp với ánh sáng mặt trời chiếu rọi làm Trái Đất lóng lánh như một viên kim cương giữa không gian tối tăm.
Câu 4: Mặt Trời được mô tả bừng sáng như có hàng triệu ngọn nến đang được thắp lên, còn các vì sao đua nhau toả sáng trên dải Ngân Hà, tạo ra một cảm giác kỳ diệu và phấn khích.
Câu 5: Cảnh bạn nhỏ mở choàng mắt và nhận ra rằng chuyến phiêu lưu vào vũ trụ chỉ là một giấc mơ. Điều này cho thấy mong ước được khám phá thế giới, khám phá vũ trụ của bạn nhỏ.
PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Thực hiện yêu cầu:
a. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A.
b. Chọn từ phù hợp ở bài tập a thay cho mỗi trong các câu sau:
- Nhờ ý tưởng của Việt, chúng tôi đã hoàn thành bộ sản phẩm “Vì môi trường” để giới thiệu trong Hội chợ Xuân của trường.
- Trong hành trình Bắc Cực, đoàn thám hiểm đã phát hiện ra một hòn đảo mới.
- Những năm tháng tuổi thơ, Xti-vơn Hoóc-king say sưa , khám phá về Trái Đất và bầu trời qua những cuốn sách bố mua tặng.
- Sau một thời gian dài , các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều
điều kì diệu về đời sống của một số loài động vật hoang dã.
Câu 2: Tìm 4 - 5 từ ngữ thể hiện cảm xúc khi tham gia trải nghiệm, khám phá.
Câu 3: Viết 2 - 3 câu bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về chuyến hành trình của bạn nhỏ trong bài “Bên ngoài Trái Đất”, trong đó có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2.
Câu 4: Câu tục ngữ dưới đây nói về điều gì?
![](/sites/default/files/ck5/2024-07/31/image_ed577865880.png)
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1:
a.
- Khám phá: tìm thấy, phát hiện ra cái còn ẩn giấu, bí mật.
- Nghiên cứu: xem xét, tìm hiểu kĩ để rút ra những hiểu biết mới.
- Tìm tòi: bỏ nhiều công phu để thấy ra, nghĩ ra.
- Sáng tạo: tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần.
b.
- Sáng tạo.
- Khám phá.
- Tìm tòi.
- Nghiên cứu.
Câu 2: Bất ngờ, thú vị, thám phá, ngỡ ngàng, tò mò,...
Câu 3: Qua giấc mơ bay vào vũ trụ, bạn nhỏ đã thám phá được vẻ đẹp kỳ diệu và huyền bí của không gian, từ Trái Đất lóng lánh đến Mặt Trời rực rỡ và các vì sao đua sáng. Điều đó khiến em càng thêm tò mò và mong muốn được khám phá những bí mật của vũ trụ xa xôi.
Câu 4:
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trải nghiệm và học hỏi từ thế giới xung quanh. Câu tục ngữ khuyến khích mọi người mở rộng tầm nhìn, tìm hiểu và thu nạp tri thức mới thông qua những trải nghiệm thực tế.
PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em tán thành hoặc phản đối việc học sinh tiểu học mang điện thoại thông minh đến trường.
Câu 1: Tìm, sắp xếp và ghi lại những ý chính cho đoạn văn.
VẬN DỤNG
Cùng bạn trao đổi về những chi tiết thú vị trong bài đọc “Bên ngoài Trái Đất”.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em tán thành hoặc phản đối việc học sinh tiểu học mang điện thoại thông minh đến trường.
Câu 1:
- Tán thành việc học sinh tiểu học mang điện thoại thông minh đến trường:
+ Tăng cường an toàn:
+ Hỗ trợ học tập
+ Phát triển kỹ năng số
- Phản đối việc học sinh tiểu học mang điện thoại thông minh đến trường:
+ Xao lãng trong học tập.
+ Tăng nguy cơ bị ảnh hưởng bởi nội dung không phù hợp.
+ Tác động tiêu cực đến kỹ năng giao tiếp và tương tác xã hội.
+ Rủi ro về bảo mật và quấy rối trực tuyến.
VẬN DỤNG
- Cảnh quan Trái Đất từ vũ trụ: vẻ đẹp của Trái Đất nhìn từ trên cao, với ánh sáng Mặt Trời chiếu rọi làm lóng lánh như viên kim cương, cung cấp một góc nhìn mới mẻ và kỳ vĩ về hành tinh của chúng ta.
- Vẻ đẹp rực rỡ của Mặt Trời và các vì sao: Mặt Trời như "một chiếc mâm đồng đỏ bừng sáng" và các vì sao như "những thiên thạch to đùng" không chỉ tăng cường trải nghiệm thị giác mà còn thể hiện sự ngưỡng mộ vô bờ bến đối với vẻ đẹp của vũ trụ.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo, soạn tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 133, soạn tiếng Việt 5 tập 2 CTST trang 133
Bình luận