Đáp án Ngữ văn 11 Kết nối Bài 1 Vợ nhặt

Đáp án Bài 1 Vợ nhặt. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 11 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

VĂN BẢN: VỢ NHẶT

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1. Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?

Đáp án chuẩn:

- Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945

- Đây là nạn đói lịch sử, là một cơn ác mộng và nỗi nhức nhối khó quên

CH2. Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống ( như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,....) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao? 

Đáp án chuẩn:

Không bởi nếu vượt qua được nghịch bảnh thì bạn sẽ trưởng thành hơn.

ĐỌC VĂN BẢN 

CH1. Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào? 

Đáp án chuẩn:

- Những hình ảnh: "những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ." 

- Cảm giác rùng rợn và mùi ôi thối từ những xác chết con người nằm còng queo bên đường. 

CH2. Tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,...) nào? 

Đáp án chuẩn:

- Điệu bộ: hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh còn thị có vẻ rón rén, e thẹn. 

- Cử chỉ: Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng với lũ trẻ con.

CH3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

Đáp án chuẩn:

Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán, có vẻ hiểu được đôi phần. Mọi người đều thắc mắc xem đó là ai và cuối cùng là vợ anh cu Tràng. 

CH4. Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" khi về đến nhà?

Đáp án chuẩn:

- Khi trở thành vợ Tràng, thị trở lại là người phụ nữ hiền thục, e lệ, lễ phép, đảm đang.

- Dáng vẻ bẽn lẽn của thị khi ở bên Tràng lúc trời chạng vạng.

- Thị dậy sớm, quét dọn nhà cửa, lo toan cho gia đình.

- Trong bữa cơm cưới, thị kể chuyện thời sự, tạo thêm hy vọng về sự đổi đời cho mẹ và chồng.

CH5. Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

Đáp án chuẩn:

Trước khi theo Tràng về nhà là một người phụ nữ ăn nói chỏng lỏn, táo bạo và liều lĩnh: 

- Lần gặp đầu tiên, thị chủ động làm quen ra đẩy xe bò cho Tràng và “liếc mắt cười tít” với Tràng.

- Lần gặp thứ hai, thị “sầm sập chạy tới”, “sưng sỉa nói” và lại còn “đứng cong cớn” trước mặt Tràng. Đã vậy, thị còn chủ động đòi ăn. Khi được Tràng mời ăn bánh đúc, thị đã cúi gằm ăn một mạch bốn bát bánh đúc. Ăn xong còn lấy đũa quẹt ngang miệng và khen ngon…

CH6. Việc Tràng chấp nhận hành động "theo về" của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

Đáp án chuẩn:

Giàu tình yêu thương, lòng vị tha.

CH7. Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.

Đáp án chuẩn:

- Bà cụ Tứ ngạc nhiên khi con trai nghèo khó, xấu xí lại lấy vợ trong thời buổi đói khát.

- Về muộn, bà ngạc nhiên thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình, càng bất ngờ hơn khi người đó chào bà bằng "u" và được Tràng giới thiệu.

CH8. Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào? 

Đáp án chuẩn:

- Khi hiểu ra con mình "nhặt" được vợ, bà cụ Tứ "cúi đầu nín lặng", nghĩ đến những cảnh đời oái oăm, ai oán, xót thương cho con. Bà nhớ đến chồng và con gái đã mất, lòng trĩu nặng nỗi buồn.

- Bà mừng vì con đã yên bề gia thất, nhưng tủi thân vì không lo nổi vợ cho con, nhất là trong cảnh đói khát.

CH9. Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

Đáp án chuẩn:

- Tràng nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà 

- Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình.

- Thấy mình trưởng thành hơn, có trách nhiệm hơn với gia đình, với mẹ, với vợ và những đứa con sau này.

- Lúc ăn cơm hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới trong suy nghĩ. 

=> Hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

=> Nhân vật Tràng đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp: hào phóng, quên đi hết những cơ cực tăm tối trên đời, chấp nhận cuộc sống khốn khó cùng vợ vượt qua tất cả, tin tưởng sự đổi đời ở tương lai.

CH10. Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người "vợ nhặt" trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.

Đáp án chuẩn:

- Thị đã thay đổi hoàn toàn, thị trở nên “hiền hậu đúng mực”, đảm đang, vun vén cho hạnh phúc gia đình.

=> Con người có thể thay đổi được hoàn cảnh, đem đến hơi ấm mới cho gia đình. 

- Đến khi bà cụ Tứ bê nồi cháo cám ra, khi Thị điềm nhiên và vào miệng, bà cụ Tứ tươi cười khen “Ngon đáo để”.

CH11. Chú ý vai trò chi tiết nồi chè khoán. 

Đáp án chuẩn:

- Sự tin tưởng, một khát vọng sống vươn lên hoàn cảnh, và còn là sức mạnh của tình thương, một trái tim đẹp của con người dành cho nhau. 

- Tấm lòng nhân đạo của ông dành cho con người, luôn tôn vinh và ngợi ca họ dù trong hoàn cảnh khó khăn và khốn cùng của kiếp người. 

=> “nồi cháo khoán” giản dị như một hơi ấm nhen lên giữa những ngày đau thương của dân tộc.

CH12. Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh mặt vội ra ngoài, "không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc"?

Đáp án chuẩn:

Bà muốn động viên các con có thêm động lực và lạc quan hơn trong những ngày đói thảm hại này.

CH13. Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người "vợ nhặt" kể?

Đáp án chuẩn:

Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi, cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít và nghĩ tới những người phá kho thóc Nhật. 

CH14. Hình ảnh ''lá cờ đỏ" hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

Đáp án chuẩn:

Tràng đã bắt đầu mơ hồ tìm thấy con đường đi cho tương lai của mình đồng thời cũng nói lên bước đầu của sự nhận thức, giác ngộ với cách mạng của những người dân trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.

SAU KHI ĐỌC 

CH1. Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Từ “vợ” là danh từ thiêng liêng chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng,” trong khi “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.

- Thông thường, người ta chỉ "nhặt" đồ vật, không ai nhặt người về làm vợ, thể hiện cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.

- Nhan đề khái quát tình huống truyện và là lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân vào cảnh nghèo đói.

CH2. Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

Đáp án chuẩn:

- Tình huống truyện: Một người ngụ cư xấu xí, nghèo khổ như Tràng lại dễ dàng "nhặt" được vợ chỉ bằng vài câu nói bông đùa và vài bát bánh đúc.

- Ý nghĩa:

  + Phác họa tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói.

  + Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra nạn đói khủng khiếp.

  + Thể hiện tình người cao đẹp qua cách đối xử của các nhân vật.

  + Con người luôn hướng đến sự sống và hy vọng vào tương lai.

CH3. Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

Đáp án chuẩn:

- Phần 1: (từ đầu đến "tự đắc với mình"): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà

- Phần 2: (tiếp đến "đẩy xe bò"): chuyện hai vợ chồng gặp nhau, thành vợ thành chồng

- Phần 3: (tiếp đến "nước mắt chảy ròng ròng"): tình thương của người mẹ nghèo khó

- Phần 4: (còn lại): niềm tin vào tương lai

CH4. Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

Đáp án chuẩn:

- Tràng từ một người khờ khệch, sống vô lo vô nghĩ cuối cùng đã biết lo cho cuộc sống tương lai. 

- Thị từ một người con gái thô kệch, đáo để cuối cùng trở thành một người vợ hiền dịu, đảm đang, tháo vát. 

- Bà cụ Tứ từ một người ảm đạm, mặt mày xám xịt trở thành người vui vẻ, tươi tắn hẳn lên. 

CH5. Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

Đáp án chuẩn:

- Sau khi người đàn bà theo Tràng về nhà, Tràng nhận thức rõ vị trí của vợ và chuẩn bị cho cuộc sống mới:

  + Anh tôn trọng vợ như một con người thực sự, không chỉ là thứ "nhặt" được.

  + Người vợ nhặt khiến Tràng từ một người vô tư trở thành người có trách nhiệm.

- Người vợ sau đêm tân hôn, được yêu thương và tôn trọng:

  + Thị trở về với bản tính hiền hậu, yêu thương chồng và trở thành người vợ đúng mực.

  + Thị mang đến cho gia đình Tràng một nguồn sinh khí mới, khiến mọi thành viên thay đổi tích cực.

- Sự xuất hiện của người vợ nhặt làm thay đổi người mẹ cằn cỗi:

  + Bà chuẩn bị bữa ăn đón dâu chu đáo nhất có thể và nói những chuyện vui vẻ, hạnh phúc.

  + Bà trở nên nhẹ nhõm, tươi tỉnh, tin tưởng vào sự đổi đời, động viên đôi vợ chồng trẻ.

CH6. Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

Đáp án chuẩn:

- Chủ đề: phản ánh đời sống của những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra.

- Giá trị tư tưởng: 

+ Lên án xã hội thực dân phong kiến tàn bạo đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp, biến con người thành vật vô giá trị, người ra có thể nhặt bất cứ lúc nào.

+ Cho dù bị đẩy vào tình cảnh bi đát, phải sống trong sự đe dọa của cái chết, vẫn khao khát tình thương, khao khát hạnh phúc gia đình, hướng về sự sống, tin tưởng tương lai 

CH7. Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.

Đáp án chuẩn:

- Không phải là truyện cổ tích nạn đói vì dựa vào các đặc điểm của truyện cổ tích thì tác phẩm này không phù hợp.

- Câu chuyện có kết thúc mở, hình ảnh lá cờ kết thúc tác phẩm rất mơ hồ, phải dựa vào nghĩa tường minh để minh giải cho hình ảnh này. 

- Đối với truyện cổ tích thì luôn là cái kết có hậu, cái kết trừng phạt những kẻ xấu. Truyện ngắn này chỉ có khắc họa những con người nông dân nghèo khổ còn thế lực xấu thì nói rất ít và không có kết cục của những thế lực ấy.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.

Đáp án chuẩn:

Qua truyện "Vợ nhặt," Kim Lân cho thấy trong hoạn nạn, con người lao động càng yêu thương nhau hơn. Dù trong cảnh khó khăn, họ vẫn giữ được phẩm chất "đói cho sạch, rách cho thơm." Nạn đói năm 1945 hằn sâu trong tâm trí Kim Lân, một nhà văn hiện thực gắn bó với đồng ruộng. Ngay sau Cách mạng, ông viết "Xóm ngụ cư" và tiếp tục trăn trở với đề tài này. Dù cuộc sống khắc nghiệt đọa đày, nó không thể dập tắt phần người trong bà cụ Tứ. Tình cảm gia đình là động lực giúp họ vượt qua hoạn nạn. Tác phẩm thành công nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lý và dựng truyện độc đáo của Kim Lân.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác