5 phút soạn Văn 11 tập 1 kết nối tri thức trang 12

5 phút soạn Văn 11 tập 1 kết nối tri thức trang 12. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

VĂN BẢN: VỢ NHẶT

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1: Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?

CH2: Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống ( như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,....) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao? 

ĐỌC VĂN BẢN 

CH1: Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào? 

CH2: Tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,...) nào? 

CH3: Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

CH4: Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" khi về đến nhà?

CH5: Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

CH6: Việc Tràng chấp nhận hành động "theo về" của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

CH7: Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.

CH8: Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào? 

CH9: Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

CH10: Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người "vợ nhặt" trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.

CH11: Chú ý vai trò chi tiết nồi chè khoán. 

CH12: Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh mặt vội ra ngoài, "không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc"?

CH13: Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người "vợ nhặt" kể?

CH14: Hình ảnh ''lá cờ đỏ" hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

SAU KHI ĐỌC 

CH1: Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?

CH2: Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

CH3: Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

CH4: Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

CH5: Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

CH6: Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

CH7: Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này. 

VIẾT KẾT NỐI 

CH: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1: Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân chết đói. 

CH2:- Không phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống cũng đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng… vì chính trong những nghịch cảnh ấy giúp con người tìm thấy chân lí, tìm thấy hướng đi mới cho cuộc sống, biết phấn đấu và nỗ lực hơn …

ĐỌC VĂN BẢN 

CH1: - Hình ảnh:

+ Những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ.

+ Người chết như ngả rạ.

+ Sáng nào cũng thấy ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường.

+ Hai bên dãy phố úp súp tối om, người đói đi lại dật dờ như những bóng ma.

- Cảm giác:

+ Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.

+ Tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết.

CH2: - Tâm trạng của Tràng:

+ Mặt có vẻ phớn phở khác thường

+ Tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh

+ Khi trẻ con chạy ra đón xem, Tràng nghiêm nét mặt, ra hiệu lắc đầu không bằng lòng

+ Bật cười khi bị trêu

- Tâm trạng của thị:

+ Cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách che khuất đi nửa mặt

+ Rón rén, e thẹn

+ Cảm thấy khó chịu khi bị trêu: nhíu đôi lông mày, đưa tay lên xóc xóc tà áo.

CH3: - Mọi người thở dài và thì thầm.

- Tò mò và hỏi xem người đàn bà là ai: “Ai đây nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?”

- Dự đoán: “Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để.

- Lo ngại cho tương lai của hai người: “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?

CH4: Những chi tiết thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Trạng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà:

- Xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả lên giường, dưới đất.

- Nhìn thị cười, mời ngồi đon đả.

- Loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngóng, lại chạy vào sân nhìn trộm vào nhà.

- Nghĩ bụng khi thấy thị buồn

- Tủm tỉm cười một mình.

- Không ngờ rằng mình đã có vợ.

CH5: *Lần thứ nhất:

- Cong cớn “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”

- Vùng đứng dậy, cười tít, lại đẩy xe cho Tràng “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ”

*Lần thứ hai:

- Sưng sỉa trước mặt Tràng: “Điêu người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”.

- Cong cơn trước mặt hắn: “Có cho ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”

- Khi được mời ăn, thị đon đả “Ăn thật nhá, sợ gì”

- Sà xuống ăn thật, cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền, ăn xong lấy đũa quệt ngang miệng “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”.

=> Thái độ và ngôn ngữ của thị thể hiện sự lành hanh, ghê gớm. Hoàn cảnh cuộc sống khiến thị mất đi sự dịu dàng vốn có của người phụ nữ.

CH6: Tính cách của nhân vật Tràng: Hiền lành, tốt bụng.

CH7: - “Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”

=> Sử dụng các câu hỏi độc thoại nội tâm.

CH8: Tình cảm bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới:

- Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được.

- Các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng.

- Nhà ta thì nghèo con ạ … về sau.

- Con ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.

- Bà lão nhìn người đàn bà lòng đầy thương xót.

- Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá.

=> Bà cụ Tứ hiền lành thấy thương xót, cảm thông cho nàng dâu mới.

CH9: Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Tràng.

CH10: - Bà cụ Tứ:

+ Nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.

+ Thu dọn, quét tước nhà cửa.

- Người “vợ nhặt:

+ Thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn.

CH11: => “Nồi chè khoán” chỉ là chi tiết nhỏ nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện: trân trọng những giá trị tốt đẹp của con người dù đứng trước ranh giới giữa sự sống và cái chết, khắc họa sâu sắc hơn tính cách của nhân vật.

CH12: Bà cụ Tứ ngoảnh mặt vội ra ngoài, "không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc" Vì bà sợ cái đói, cái nghèo và lo cho tương lai sau này của cả gia đình. 

CH13: Tâm trạng của Tràng khi nghe câu chuyện mà người “Vợ nhặt” kể: Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi, nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật và dự cảm đổi đời. 

CH14: Hình ảnh lá cờ hiện lên trong đầu Tràng có ý nghĩa:

- Tràng đã bắt đầu mơ hồ tìm thấy con đường đi cho tương lai của mình đồng thời cũng nói lên bước đầu của sự nhận thức, giác ngộ với cách mạng của những người dân trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.

- Hình ảnh lá cờ là hình ảnh thực mang ý nghĩa biểu trưng, biểu tượng lớn lao thể hiện giá trị hiện thực khi đề cập đến sự đổi thay của xã hội của số phận con người, đồng thời cũng mang một giá trị nhân đạo sâu sắc, mở ra cho con người một hướng giải quyết mới lạc quan hơn và nhiều hy vọng hơn.

SAU KHI ĐỌC 

CH1: - Nhan đề vừa có tính hài hước, bông đùa, lại vừa có tính chua chát. Vì người ta thường nói “nhặt” được đồ vật nào đó, chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Chuyện mới nghe cứ như đùa, nhưng kỳ thực lại là một cảnh ngộ đau xót rất thực của những con người dưới gầm trời này.

- Nhan đề này đã thể hiện giá trị hiện thực của thiên truyện, là lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ Thực dân Pháp và tay sai. Đồng thời cũng thể hiện lòng nhân đạo của tác giả, khi ông đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Kim Lân cũng trân trong khao khát về mái ấm hạnh phúc gia đình của người nông dân ngay trong thời buổi đói kém chạy ăn từng bữa đó.

CH2: - Tình huống truyện: Tình huống truyện của tác phẩm này thể hiện ngay ở nhan đề “Vợ nhặt”. Một anh nông dân “nhặt” được vợ. Đó là tình huống một anh cu Tràng nghèo khổ xấu trai, ế vợ đang đứng ngấp nghé bên bờ vực của cái chết vì đói khát lại nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp 1945.

- Ý nghĩa:

+ Làm bộc lộ sâu sắc tâm trạng, tính cách nhân vật.

+Trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo: thương yêu, đùm bọc, cưu mang nhau.

+ Thể hiện thái độ phẫn nộ, lên án của tác giả đối với thực trạng xã hội đương thời.

+ Niềm cảm thông sâu sắc của tác giả với những kiếp người.

CH3: - Câu chuyện được kể theo trình tự thời gian Tràng nhặt được vợ, chia làm 4 phần. 

CH4: - Tràng thì một người khờ khệch, sống vô lo vô nghĩ cuối cùng đã biết lo cho cuộc sống tương lai. 

- Thị thì từ một người con gái thô kệch, đáo để cuối cùng trở thành một người vợ hiền dịu, đảm đang, tháo vát. 

- Bà cụ Tứ thì từ một người ảm đạm, mặt mày xám xịt trở thành người vui vẻ, tươi tắn hẳn lên. 

CH5: - Điểm nhìn:

+ Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật.

+ Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật.

- Lời kể: Lời người kể chuyện và lời nhân vật có sự cộng hưởng, kết nối với nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản: lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật.

- Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ lưỡng.

CH6: - Chủ đề: Phản ánh đời sống của những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do thực dân phong kiến gây ra.

- Giá trị tư tưởng:

+ Thể hiện lòng xót xa, thương cảm với những người dân nghèo trong nạn đói năm 1945.

+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đối với nhân dân ta.

+ Trân trọng những khát vọng nhân văn của con người và hướng đến những điều tốt đẹp hơn trong tương lai.

CH7: - Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói:

+ Câu chuyện motip giống với truyện cổ tích, đám cưới của Tràng với thị cũng được coi là đám cưới cổ tích.

+ Giữa cái cảnh đói kém, khi mà bản thân còn lo chưa xong nhưng vẫn ánh lên tình thương giữa người với người trong hoàn cảnh khốn cùng ấy.

+ Chuyện kết thúc bằng một chi tiết “sáng” mở ra một tương lai mới cho các nhân vật.

VIẾT KẾT NỐI 

CH: - Câu chuyện gợi ra nhiều thông điệp ý nghĩa:
+ Trong hoàn cảnh khó khăn con người vẫn giúp đỡ, yêu thương lẫn nhau.
+ Tình yêu thương có sức mạnh to lớn hướng con người đến những điều tốt đẹp hơn.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 1 kết nối tri thức, soạn Văn 11 tập 1 kết nối tri thức trang 12, soạn Văn 11 tập 1 KNTT trang 12

Bình luận

Giải bài tập những môn khác