5 phút soạn Văn 11 tập 2 kết nối tri thức trang 122

5 phút soạn Văn 11 tập 2 kết nối tri thức trang 122. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP HỌC KỲ II

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC ĐÃ HỌC 

CH1: Sơ đồ hóa danh mục loại, thể loại văn bản đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai. Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại ấy.

CH2: Lập bảng phân loại những đơn vị kiến thức cốt lõi được trình bày trong phần Tri thức ngữ văn của mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai theo từng nhóm: kiến thức chung về loại, thể loại; kiến thức về các yếu tố cấu thành văn bản thuộc từng loại, thể loại; kiến thức về lịch sử văn học; kiến thức tiếng Việt.

CH3: Nêu nhận xét về Bài 6 (Nguyễn Du - "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng") trong sự so sánh với Bài 6 (Nguyễn Trãi - "Dành còn để trợ dân này") ở sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai để nhận ra đặc điểm và yêu cầu riêng của loại bài học về tác gia văn học.

CH4: Phân tích ý nghĩa của các câu hỏi thực hành tiếng Việt trong việc hỗ trợ hoạt động đọc văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.

CH5: Nêu những kiểu bài viết và yêu cầu của từng kiểu bài đã được thực hành trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai.

CH6: Liệt kê các hoạt động của phần Nói và nghe được thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai và cho biết ý nghĩa của từng hoạt động đó.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 

CH1: Xác định ý tưởng chính mà nhà thơ Uýt-xla-oa Dim-bo-xca muốn triển khai qua đoạn trích. Ý tưởng đó gắn với từ khóa nào?

CH2: Hãy nêu một số cụm từ được tác giả nhắc tới trong đoạn trích mà bạn cho là có ý nghĩa tương đương với cụm từ "tôi không biết".

CH3: Theo tác giả, việc tự xác nhận rằng "tôi không biết" có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mỗi con người và của nhân loại nói chung? Bạn đánh giá như thế nào về các bằng chứng được tác giả nêu lên nhằm khẳng định quan điểm của mình?

CH4: Hãy nêu một ví dụ gắn với lĩnh vực sáng tạo thơ để minh họa cho vấn đề được tác giả đề cập trong đoạn 2.

CH5: Phân tích mạch lạc và liên kết của đoạn trích.

CH6: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bạn về hoạt động sáng tạo của nhà thơ nói riêng, của các nghệ sĩ nói chung từ những gì được gợi ý trong đoạn trích.

VIẾT

CH: Chọn một trong các để sau:

Đề 1: Hãy tạo lập một văn bản thuyết minh có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để giới thiệu một tác phẩm văn học được bạn đánh giá là đặc sắc.

Đề 2: Vấn đề xã hội nào hiện nay đang khiến bạn quan tâm nhiều nhất? Hãy viết một văn bản thuyết minh về vấn đề đó.

Đề 3: Ở mỗi người, nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới kì diệu của nghệ thuật thường được khơi lên từ cuộc tiếp xúc bất ngờ với một tác phẩm cụ thể. Với bạn, tác phẩm nào đã đóng vai trò này? Hãy viết về tác phẩm đó.

NÓI VÀ NGHE 

CH: Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau:

ND1. Thuyết trình về một tác phẩm văn học được khuyến nghị đọc ở phần Củng cố, mỏ rộng của mỗi bài học.

ND2. Trình bày bài thuyết minh về một vấn đề xã hội được tự chọn (có thể dựa vào bài viết của mình về vấn đề này, nếu đã có).

ND3. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật từng để lại cho bạn nhiều suy nghĩ về vấn đề lựa chọn và hành động trong cuộc đời. 

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC ĐÃ HỌC 

CH1:

Thể loại

Tác phẩm

Tác giả

Truyện thơ Nôm

Trao duyên

Nguyễn Du

Độc Tiểu Thanh kí

Nguyễn Du

Chí khí anh hùng

Nguyễn Du

Thơ Đường luật

Mộng đắc thái liên

Nguyễn Du

Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Hoàng Phủ Ngọc Tường

“Và tôi muốn mẹ…”

Xvét-la-na A-lếch-xi-ê-vích

Cà Mau quê xứ

Vũ Trần Tuấn

Cây diêm cuối cùng

Cao Huy Thuần

Văn bản thông tin

Nữ phóng viên đầu tiên

Trần Nhật Vy

Trí thông minh nhân tạo

Richard Wastson

Ca nhạc ở miệt vườn

Sơn Nam

Hát nói

Bài ca ngất ngưởng

Nguyễn Công Trứ

Văn tế

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu

Văn nghị luận

Cộng đồng và cá thể

Albert Einstein

Làm việc cũng là làm người

Giản Tư Trung

CH2:

Bài

Kiến thức cốt lõi

Về loại, thể loại văn bản

Các yếu tố cấu thành trong văn bản

Lịch sử văn học

Về tiếng Việt

Bài 6 – Nguyễn Du – Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Truyện thơ Nôm là loại hình tác phẩm tự sự độc đáo của văn học trung đại Việt Nam, kết hợp phương thức tự sự và trữ tình, được viết bằng chữ Nôm, chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát hoặc song thất lục bát.

Đề tài, chủ đề của truyện thơ Nôm rất rộng mở, từ tôn giáo, lịch sử, xã hội đến cuộc sống đời thường; đặt ra nhiều vấn đề bức thiết của thời đại. Trong đó, nổi bật là cảm hứng khẳng định tình yêu tự do và cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình; tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ, tố cáo, phê phán xã hội đương thời; thể hiện khát vọng công lí, công bằng.

Nhân vật của truyện thơ Nôm khá phong phú, đa dạng về thành phần: vua chúa, quan lại, công chúa, tiểu thư, người hầu, người lao động, Nho sĩ, nhà sư, nhà buôn

Giao lưu và sáng tạo trong văn học trung đại Việt Nam. Trong thời trung đại, Việt Nam nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng giao thoa của hai nền văn hoá lớn là Trung Hoa và Ấn Độ. Sự phát triển của văn học Việt Nam gắn liền với việc tiếp biến nhiều thành tựu văn hoá, văn học của hai nền văn hoá này để chủ động tạo nên những giá trị có tính đặc thù, thể hiện được bản sắc văn hoá, ý thức độc lập, tự cường của dân tộc. Có thể nói đến một số phương diện chính yếu của sự giao lưu và sáng tạo trên lĩnh vực văn học như: tư tưởng, ngôn ngữ – văn tự, thể loại, chất liệu thơ văn (thể tài, cốt truyện, điển cố,...). 

Lặp cấu trúc là biện pháp tu từ sử dụng những cụm từ hoặc câu có cùng kiểu cấu trúc nhằm nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt, tạo nhịp điệu và tăng tính nhạc cho lời văn.

Đối là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ (cùng từ loại) hoặc cầu (cùng cấu trúc) sóng đối với nhau nhằm nhấn mạnh sự tương đồng hoặc tương phản giữa các nội dung cần biểu đạt, tạo nhịp điệu và tăng vẻ đẹp cán xứng cho lời văn. 

Bài 7 – Ghi chép và tưởng tượng trong kí

- Kí là tên gọi một nhóm các thể/ tiểu loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thông tin,... nhằm tái hiện những trạng thái đời sống đang được xã hội quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ của tác giả.

- Tuỳ bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, có bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả. Người viết sẽ tuỳ cảnh, tuỳ việc, tuỳ theo cảm hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giá, suy tưởng,...

- Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể còn kết hợp nghị luận, miêu tả, nhằm thể hiện những rung cảm thẩm mĩ và quan sát tinh tế của tác giả về các đối tượng đa dạng trong đời sống. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy tưởng phần nào được tiết chế so với tùy bút.

Trong tuỳ bút, tản văn, yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh hoạt, tuỳ vào ý tưởng trung tâm được triển khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của người viết.

 

Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường.

Bài 8 – Cấu trúc văn bản thông tin

Văn bản thông tin thường có những dấu hiệu nổi bật về hình thức thể hiện qua nhan đề, đề mục, sơ đồ, bảng biểu, chữ in nghiêng, chữ in đậm,... Những dấu hiệu này giúp cho người đọc nắm bắt thông tin chính của văn bản một cách nhanh chóng.

- Bố cục, mạch lạc của văn bản thông tin

Nội dung của văn bản thông tin được tạo thành bởi các yếu tố chính: chủ đề, các ý chính và ý phụ.

- Cách trình bày dữ liệu trong văn bản thông tin Có một số mô hình tổ chức thông tin chính: tổ chức thông tin theo trật tự thời gian, theo trật tự nhân quả, theo tầm quan trọng của vấn đề, theo quan hệ so sánh hoặc tương phản.

 

Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ

Bài 9 – Lựa chọn và hành động

 

Văn bản văn học có nhiều chủ đề

Thực tế văn học cho thấy, không hiếm văn bản cùng lúc thể hiện nhiều chủ đề và các chủ đề này được phân loại theo những tiêu chí khác nhau.

 

 

Một số cách giải thích nghĩa của từ

Có nhiều cách giải thích nghĩa của từ tuỳ vào ngữ cảnh cụ thể và vào đặc điểm, tính chất của từ được giải thích (từ vay mượn, từ địa phương, từ cổ,...). Sau đây là một số cách cơ bản và thông dụng:

- Giải thích bằng hình thức trực quan: chỉ vào sự vật hay hiện tượng tồn tại trong thực tế vốn được gọi tên bằng từ đó (cũng có thể chỉ vào hình ảnh đại diện của sự vật được ghi nhận bằng các phương tiện phi ngôn ngữ như tranh, ảnh,...).

- Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị. Theo cách này, không chỉ nghĩa của các từ chỉ sự vật, hiện tượng quan sát được mà cả nghĩa của những từ biểu thị trạng thái tinh thần hay kết quả hoạt động tư duy của con người đều có thể được làm sáng tỏ.

- Giải thích bằng cách nêu lên từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích, theo quy ước ngầm rằng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa đó đã được người tiếp nhận biết đến.

- Giải thích bằng cách làm rõ nghĩa từng yếu tố trogn từ được giải thích (đối với đa số từ ghép), sau đó nêu nghĩa chung của từ.

CH3: - Nội dung cả 2 bài đều mang mang một nội dung chính là giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp của hai tác giả Nguyễn Du và Nguyễn Trãi 

- Mỗi văn bản đều có bố cục gồm tiểu sử, sự nghiệp sáng tác và kèm theo đó là sự giới thiệu cụ thể về những tác phẩm tiêu biểu về mỗi tác giả. 

CH4: Bài 6, phần thực hành tiếng Việt. 

+ Việc sử dụng biện pháp tu từ lặp cấu trúc và phép đối giúp người đọc hiểu sâu hơn về cái hay, về phương diện nghệ thuật của Truyện Kiều – tác phẩm mà trong đó hai biện pháp tu từ được Nguyễn Du sử dụng thường xuyên. 

- Ở bài 7: hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học. Đây là một biện pháp đặc biệt, nhằm thể hiện một dụng ý nghệ thuật nào đó. 

- Trong bài 8: sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ trong việc trình bày văn bản, giúp người đọc dễ dàng hiểu ra vấn đề và thể hiện rõ sự hiểu biết sâu rộng của người viết.

- Ở bài 9: Giải thích nghĩa của từ, giúp cho việc giải thích được rõ ràng hơn. 

CH5:

Kiểu bài

Yêu cầu

Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học

- Giới thiệu được tác phẩm cần thuyết minh

- Giới thiệu khái quát về tác giả

- Nêu được hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại; tóm tắt được nội dung tác phẩm

- Nêu thông tin cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật

- Khẳng định vị trí, đóng góp của tác phẩm

- Có lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội

 - Nêu rõ hiện tượng xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản.

 - Làm sáng tỏ nguyên nhân của hiện tượng, tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống

 - Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh

 - Sử dụng kết hợp trong văn bản thuyết minh một hay nhiều yếu tố

Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại

- Nêu rõ vấn đề xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản, nổi bật về vấn đề đó

- Làm sáng tỏ các biểu hiện hay phạm vi ảnh hưởng của vấn đề đối với đời sống xã hội hoặc cung cấp thông tin theo trình tự khác

- Rút ra được ý nghĩa của việc nhận thức đúng vấn đề thuyết minh

- Sử dụng kết hợp trong văn bản thuyết minh hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Viết văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật

- Nêu được những thông tin khái quát về tác phẩm nghệ thuật sẽ bàn tới trong bài viết

- Xác định rõ nội dung về hệ thống luận điểm sẽ triển khai

- Phối hợp linh hoạt giữa việc trình bày lí lẽ và nêu bằng chứng cụ thể

- Thể hiện sự rung động trước tác phẩm và sự đồng cảm đối với tác giả

CH6:

Nội dung hoạt động

Ý nghĩa của hoạt động

Giới thiệu một tác phẩm văn học

 - Bày tỏ sự hiểu biết và quan điểm của cá nhân về một tác phẩm văn học

 - Chia sẻ nội dung đến người nghe

 - Học được cách trao đổi thông tin sao cho phù hợp với hoàn cảnh

Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống

 - Học cách đưa ra quan điểm cá nhân và giải thích cho quan điểm đó

 - Kỹ năng trình bày trước đám đông

 - Biết cách khai thác về một vấn đề trong đời sống

Tranh biện về một vấn đề trong đời sống

- Học cách đưa ra quan điểm cá nhân và giải thích cho quan điểm đó

 - Kỹ năng trình bày trước đám đông

 - Biết cách khai thác về một vấn đề trong đời sống

Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật

 -  - Bày tỏ sự hiểu biết và quan điểm của cá nhân về một tác phẩm nghệ thuật

 - Chia sẻ nội dung đến người nghe

 - Học được cách trao đổi thông tin sao cho phù hợp với hoàn cảnh

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 

CH1: - Ý tưởng chính mà nhà thơ Uýt-xla-oa Dim-bo-xca muốn triển khai qua đoạn trích là sự tìm tòi khám phá luôn là chìa khóa để đưa con người đến với thành công

- Ý tưởng đó được gắn với từ “tôi không biết”. 

CH2:  “mấy từ nhỏ bé”

  • “nhỏ bé nhưng có cánh”

  • “khoảng không rộng lớn”, “cảm thấy băn khoăn”

  • “câu trả lời nhất thời và tuyệt nhiên chưa đầy đủ”

CH3: - Tạo nên nguồn động lực lớn, thúc đẩy mỗi cá nhân và con người nói chung không ngừng khám phá, tìm hiểu về thế giới, từ đó có những phát kiến, phát minh đem lại sự hiểu biết và hạnh phúc cho nhân loại. 

- Tác giả đã nêu lên những bằng chứng hết sức thuyết phục, từng được nhiều người biết nhưng không phải mấy ai cũng thấy ý nghĩa của nó.

CH4: Nhà thơ cũng vậy. Nếu như đó là một nhà thơ thực thụ thì phải luôn nhắc mình “tôi không biết”. Hãy cố gắng tìm câu trả lời bằng mỗi tác phẩm của mình. Nhưng khi vừa đặt xong dấu chấm là lại phải cảm thấy băn khoăn. Thấy rằng đó mới chỉ là một câu trả lời nhất thời và tuyệt nhiên chưa đầy đủ.

CH5: Mạch lạc và liên kết trong đoạn trích được thể hiện qua việc lặp lại một số từ, cụm từ, việc sử dụng các quan hệ từ hay những câu đảm nhiệm chức năng kết nối các đoạn.

CH6: - Hoạt động sáng tạo của con người luôn là vô tận, nhưng cái gì thúc đẩy sự sáng tạo của họ thì là một câu hỏi lớn. 

- Theo như nhà thơ Uýt-xla-oa Dim-bo-xca thì nó xuất phát từ câu nói “tôi không biết”. Đó là khi chúng ta, hay chính các nhà thơ, nhà nghệ sĩ, họ tìm thấy những chủ đề này thật hay, thật sinh động, và ta sẽ viết, sẽ sáng tác về nó. 

- Từ những cái suy nghĩ như vậy, họ bắt đầu sáng tác, những bài thơ tình đẫm nước mắt, những bản nhạc khiến người nghe phải rơi lệ, hay những bức vẽ khiến người khác nhìn vào và mỉm cười.. tất cả đều xuất phát từ sự ham học hỏi. 

- Họ sáng tác ra một khối tác phẩm đồ sộ rồi chỉ để trả lời cho câu hỏi tình yêu có thực sự đẹp chăng như nhà thơ Xuân Diệu, hay cuộc sống thật buồn tẻ như nhà thơ Hàn Mặc Tử… tất cả những thứ được cho là tầm thường đó đều trở thành nguồn cảm hứng sáng tác bất tận trong họ. - Những suy tư về cuộc sống qua cái nhìn nghệ sĩ đều được nhân cách hóa và trở thành cái gì đó hay và ý nghĩa, nó được gọi là sự vật qua con mắt của kẻ si tình. 

- Cảm xúc của họ dành cho cuộc sống này luôn đong đầy và chiếm phần nhiều hơn người khác, họ yêu cuộc sống tự tại, tự do sáng tác và cùng nghiền ngẫm những tác phẩm của mình. 

- Bởi vậy, những tác phẩm đó luôn mang theo những triết lý nhân sinh sâu sắc, những bài học cuộc sống ý nghĩa. Và đó chính là giá trị to lớn của nghệ thuật.

VIẾT

CH: Đề 2.

  • Mỗi năm có rất nhiều bài báo viết về hậu quả nghiêm trọng của việc hút thuốc lá song tình trạng này vẫn thường xuyên tiếp diễn trong đời sống hàng ngày.

  • Tình trạng hút thuốc lá xảy ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau, ở nhiều thời điểm

  • Trong thuốc lá có chất gây nghiện, người càng hút nhiều càng bị lệ thuộc vào thuốc, chất kích thích khiến con người ta hưng phấn

  • Những người hút thuốc tạo tấm gương xâu cho giới trẻ, không có sự giáo dục kĩ lưỡng từ gia đình và nhà trường

  • Người tìm đến thuốc lá bởi vì do giá thành rẻ, những người có thu nhập thấp chọn thuốc để đối phó với những áp lực trong cuộc sống

  • Họ cho rằng hút thuốc là để giảm căng thẳng, hút thuốc là cách thể hiện bản thân, đua đòi, ham cái mới…

  • Hậu quả của thuốc lá không đến ngay lập tức nên người ta chủ quan, thành một khói quen có thể bỏ

  • Nhà nước cần siết chặt quy định cấm hút thuốc, cấm quảng cáo, tăng giá thành

  • Người dân cần ý thức được trách nhiệm của mình trong việc đồng lòng chống lại “ông dịch thuốc lá”

NÓI VÀ NGHE 

CH: Nội dung 3:

  • “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được đánh giá là áng "thiên cổ hùng văn", là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc, được các thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự hào.

  • Tác phẩm viết vào khoảng đầu năm 1428 khi cuộc kháng chiến chống Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn đã thắng lợi.

  • Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, là người toàn tài hiếm có trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam

  • Tác phẩm được ông viết theo thể cáo, một thể văn có nguồn gốc từ Trung Hoa, thuộc thể văn hùng biện chính luận, một sự kiện trọng đại liên quan đến quốc gia dân tộc.

  • Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa là một bái cáo trọng đại tuyên bố về việc dẹp giặc Yên nhằm hàm ý khinh bỉ quân giặc.

  • Bài cáo có bố cục chặt chẽ mạch lạc viết theo lối biền ngẫu gồm bốn đoạn

  • Đoạn đầu nêu cao luận đề chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đó là tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với độc lập dân tộc

  • Đoạn thứ hai của bài cáo đã vạch trần, tố cáo tội ác dã man của giặc Minh xâm lược, là bản cáo trạng đanh thép ở các điểm: âm mưu cướp nước, chủ trương cai trị phản nhân đạo, hành động tàn sát tàn bạo

  • Đoạn ba của bài cáo ca ngợi lòng nhân đạo chuộng hòa bình của nhân dân ta, tha sống cho quân giặc đã đầu hàng, lại cấp cho chúng phương tiện, lương thực về nước

  • Đoạn kết là lời tuyên bố về việc kết thúc chiến tranh, khẳng định nền độc lập dân tộc, hòa bình bền vững, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc

  • Bài cáo có sự kết hợp hài hòa, hiệu quả giữa các yếu tố chính luận sắc bén với yếu tố văn chương truyền cảm, kết hợp giữa lí luận chặt chẽ và hình tượng nghệ thuật sinh động

  • Cảm hứng xuyên suốt là cảm hứng anh hùng ca hào hùng sôi nổi, mãnh liệt

  • Bình ngô đại cáo là bản anh hùng ca ca ngợi chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta thế kỉ XV.

  • Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn học, không chỉ lưu giữ những sự kiện lịch sử mà còn lưu truyền lòng yêu nước tự hào dân tộc đến các thế hệ người Việt.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 11 tập 2 kết nối tri thức trang 122, soạn Văn 11 tập 2 KNTT trang 122

Bình luận

Giải bài tập những môn khác