5 phút soạn Văn 11 tập 2 kết nối tri thức trang 14

5 phút soạn Văn 11 tập 2 kết nối tri thức trang 14. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

VĂN BẢN: TRAO DUYÊN

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

TRƯỚC KHI ĐỌC 

CH1: Mối tình Kim - Kiều được Nguyễn Du miêu tả như một "thiên tình sử" tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong Truyện Kiều hoặc một bài thơ của tác giả khác nói về tình yêu của họ.

ĐỌC VĂN BẢN 

CH1: Hình dung bối cảnh của cuộc trao duyên (thời gian, không gian, hoàn cảnh của nhân vật)

CH2: Chú ý nội dung lời "hỏi han" của Thúy Vân.

CH3: Theo dõi, cảm xúc, suy nghĩ của Thúy Kiều: 

- Khi nói lời nhờ cậy Thúy Vân; 

- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.

CH4: Chú ý lời Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân khi trao kỉ vật.

CH5: Mười dòng thơ cuối là lời Thúy Kiều nói với ai?

SAU KHI ĐỌC 

CH1: Nêu bố cục của đoạn trích và chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời đối thoại, lời độc thoại của các nhân vật.

CH2: Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân trong thời điểm nào?

CH3: Đọc đoạn thơ (từ câu 719 đến 748) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Lời nhờ cậy Thúy Vân được Thuý Kiều bày tỏ với thái độ như thế nào? Tìm hiểu giá trị của những từ ngữ được dùng để thể hiện thái độ đó.

b. Thúy Kiều đã đưa ra những lí lẽ gì để thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên?

c. Khi trao kỉ vật cho Thuý Vân, Thuý Kiều đã dặn dò những gì? Lời dặn dò ấy có nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân trước đó hay không? Chỉ ra những từ ngữ, chỉ tiết thể hiện sự nhất quản hoặc không nhất quán ấy.

d. Nêu diễn biến tâm lí của Thúy Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thuý Vân. Hãy phân tích, lý giải diễn biến tâm lí đó.

CH4: Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong mười dòng thơ cuối (chú ý sự thay đổi đối tượng tâm tình và giọng điệu).

CH5: Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích. Hãy minh họa bằng một ví dụ mà bạn thấy tâm đắc.

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

CH: Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời, thương đời của Nguyễn Du. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chỉ ra biểu hiện của sự "hiểu" và "thương" ấy trong đoạn trích Trao duyên. 

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1: - Bài thơ Kiều thề nguyền với Kim Trọng nằm trong chùm thơ Vịnh Kiều của

Chu Mạnh Trinh:

Dan díu vì ai luống ngẩn ngơ,

Để ai gió đón lại trăng chờ.

Sông Ngân chưa bắc cầu Ô Thước,

Phận liễu còn e trận gió mưa.

Lựa mối tơ tình năm ngón dạo,

Lập lờ lửa dọc một lời thơ.

Giá trong muốn vẹn niềm băng tuyết,

Nào phải trăng hoa khéo ỡm ờ.

ĐỌC VĂN BẢN 

CH1: Thời gian: sau đêm thề nguyện giữa Kim Trọng và Thúy Kiều 

- Không gian: trong phòng, bên ánh đèn dầu 

- Hoàn cảnh nhân vật: Trước ngày Thúy Kiều chuẩn bị theo Mã Giám Sinh về quê. 

CH2: - Lời hỏi thăm quan tâm của Thúy Vân khi thấy chị ngồi u sầu, trầm tư, lo lắng bên ngọn đèn khuya à Thúy Vân là người đơn thuần, ít lo lắng thế sự.

CH3: - Khi nói lời nhờ cậy Thúy Vân: lòng rối như tơ vò, ngổn ngang trăm mối 

- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: xót xa, tủi thân, tiếc nuối, ai oán số phận 

CH4: - Lời dặn dò sau khi đã suy tư rất lâu dưới ngọn đèn khuya à Thúy Kiều đã rất trăn trở, thao thức.

- Đó là sự nhờ cậy của Thúy Kiều với em, hi vọng em thay mình nên duyên và chăm sóc tốt cho Kim Trọng.

CH5: Mười dòng thơ cuối là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân hay với chính bản thân mình. 

SAU KHI ĐỌC 

CH1: Bố cục: 

- Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân

- Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò

- Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm

Lời người kể chuyện: các câu 711,725,730,735

Lời đối thoại nhân vật: các câu 715,720,740,745

Lời độc thoại nhân vật: các câu 750,755.

CH2: - Khi nàng chuẩn bị theo Mã Giám Sinh về quê người theo thỏa thuận lấy tiền chuộc cha nhưng nàng vẫn còn mối tình duyên sâu đậm đành bỏ lỡ với Kim Trọng.

CH3: a. Lời nhờ cậy Thúy Vân được Thúy Kiều bày tỏ với thái độ thành khẩn.

+ Những từ “cậy”, “lạy”, “thưa”: thể hiện thái độ cầu xin, khẩn thiết của người ở vai dưới nói chuyện với người vai trên. Thúy Kiều đã dành sự tôn trọng đặc biệt cho người em gái mà mình nhờ vả.

b.  Kiều trình bày về hoàn cảnh của mình, về mối tình dang dở của mình với chàng Kim và mong em hãy thấu hiểu cho nỗi khổ mà chấp nhận mối tơ của chị.

c. - Lời dặn dò của Thúy Kiều: “Duyên này thì giữ vật này của chung...chẳng quên”.

- Lời lẽ mâu thuẫn với lời trao duyên Kiều nới với em. Trao duyên cho Thúy Vân mà nàng vẫn muốn kỉ vật là “của chung”. Trao "duyên" xong, nhưng lòng Kiều nặng trĩu, đầy những giằng xé. Lý trí mách bảo từ bỏ tình yêu, nhưng trái tim và tình cảm của Kiều lại không thể làm vậy.

d. Tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên diễn biến qua ba giai đoạn:

- Lời trao duyên và lời thuyết phục Thúy Vân: từ ngữ chọn lọc, hàm súc, cách nói tinh tế, chặt chẽ, cho thấy Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt.

- Lời dặn dò khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: lời lẽ, ý tứ thiếu chặt chẽ, thậm chí mâu thuẫn. Tâm lí của nhân vật đã biến đổi từ trạng thái tỉnh táo, sáng suốt sang bối rối, thậm chí có lúc rơi vào ảo giác. Sự đổi thay bắt đầu từ khoảnh khắc Thúy Kiều trao cho Thúy Vân kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền,... Mỗi kỉ vật xuất hiện là một lần đánh thức tình yêu, khiến trái tim lên tiếng, lấn át cả lí trí.

- Cuối cùng, Kiều tự dự đoán trước tương lai của mình, nàng sẽ chết khi “hiu hiu gió” hay “trâm gãy gương tan”.... Đó là dự cảm chẳng lành về một tương lai mù mịt.

CH4: - Sau khi trao duyên cho Thúy Vân, Kiều âm thầm nhắn nhủ đến Kim Trọng: nàng đã phụ tình chàng từ đây. 

- Khi nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân nhận lời trao duyên, Kiều đã mong muốn chu toàn cả bên tình, bên hiếu. Nàng hi vọng có thể bớt được đau đớn khi nhờ em “thay lời nước non”. Nhưng kết thúc cuộc trao duyên, tình yêu, nỗi đau còn trào dâng mãnh liệt hơn.

- Diễn biến tâm lí của Kiều đi qua nhiều cảm xúc khác nhau, từ nghĩ cách cứu cha và em, trao lại mối duyên của mình, đến việc nghĩ cho người mình yêu thương và đến cuộc sống bấp bênh của nàng sau này khiến người ta không khỏi đau xót.

CH5: - Sự kết hợp, đan xen của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời kể chuyện, lời nhân vật (lời đối thoại, độc thoại nội tâm), lời nửa trực tiếp. Tác giả đã sử dụng các hình thức ngôn ngữ một cách linh hoạt để khám phá, tái hiện thế giới nội tâm.

- Kết hợp tinh hoa của hai dòng ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Từ Hán Việt được Việt hóa, kết hợp từ thuần Việt một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo.

Ví dụ: Hình thức lời nửa trực tiếp: “Giữa đường đứt gánh tương tư/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”.

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

CH: - Thúy Kiều thực sự là một người đáng thương hơn đáng trách. 

- Kiều đã vì gia đình, làm tròn chữ hiếu mà từ bỏ hạnh phúc cả đời của mình bằng việc bán thân – chuyện mà nhiều người sẽ không dám làm và nay, khi nàng đang chuẩn bị phải chia xa, nhưng vì vẫn mang nặng lòng với Kim Trọng, nàng không thể yên lòng rời đi và đó là lúc nàng nhờ cậy Thúy Vân. 

- Thúy Vân thực sự khó có thể từ chối duyên này bởi nàng thương chị gái và trước lời khẩn thiết như vậy, nàng phải chấp nhận nó. 

=>Kiều thực sự rất đáng thương, nàng không muốn phụ ai ở đây cả và nàng đã chọn cách trao duyên để mối tình này có phần được xoa dịu và vì vậy, nó đáng thương hơn là đáng trách.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 11 tập 2 kết nối tri thức trang 14, soạn Văn 11 tập 2 KNTT trang 14

Bình luận

Giải bài tập những môn khác