Soạn giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức Bài 6 Đọc 2: Trao duyên

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án ngữ văn 11 Bài 6 Đọc 2: Trao duyên - sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĂN BẢN 2: TRAO DUYÊN

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Hiểu được diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều khi trao duyên cho Thuý Vân.
  • Phân tích được nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc miêu tả thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật và sử dụng ngôn ngữ văn học.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Hiểu được diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều khi trao duyên cho Thuý Vân.
  • Phân tích được nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc miêu tả thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật và sử dụng ngôn ngữ văn học.
  • Biết đồng cảm với tình yêu tha thiết, mãnh liệt và nỗi đau khổ sâu sắc của Thuý Kiều; cảm nhận được tấm lòng yêu thương, thấu hiểu, sự trân trọng của Nguyễn Du dành cho con người, đặc biệt là người phụ nữ.
  1. Phẩm chất
  • Trân trọng những di sản văn học; đồng cảm, chia sẻ với tinh thần nhân đạo thấm đượm trong nền văn học truyền thống của dân tộc.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Trao duyên.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu: Mối tình Kim – Kiều được Nguyễn Du miêu tả như một “thiên tình sử” tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong Truyện Kiều hoặc một bài thơ của tác giả khác viết về tình yêu của họ.
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS thực hiện yêu cầu: Mối tình Kim – Kiều được Nguyễn Du miêu tả như một “thiên tình sử” tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong Truyện Kiều hoặc một bài thơ của tác giả khác viết về tình yêu của họ.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi mở:

+ Đoạn trích Thề nguyền

Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa gương giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.
Sinh vừa tựa án] thiu thiu,
Dở chiểu như tỉnh dở chiểu như mê.
Tiếng sen sẽ động giấc hè,
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần.
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”
Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen nối sáp lò đào thêm hương.
Tiên thề cùng thảo một chương,
Tóc mây một món dao vàng chia đôi.
Vừng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Nguyễn Du là nhà thơ lỗi lạc của nền văn học Việt Nam. Thông qua kiệt tác “Truyện Kiều”, tác giả đã tái hiện đầy chân thực hình ảnh một xã hội phong kiến cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX mục nát, bất công đã chèn ép, đùn đẩy con người đến bước đường cùng. Trao duyên là một trong những đoạn trích đặc sắc trong truyện Kiều, tuy chỉ là một trích đoạn ngắn nhưng đã phần nào thể hiện được diễn biến tâm lí phức tạp, sự giằng xé trong tâm trạng của nàng Kiều trong đêm cậy nhờ Thúy Vân trả ân nghĩa cho chàng Kim. Trong tiết học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu nhé!

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết được một số đặc điểm hình thức của đoạn trích Trao duyên.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung về đoạn trích

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS và làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ sau:

·  Nêu vị trí, bố cục của đoạn trích và chỉ một vài lời người kể chuyện, đây là lời đối thoại, lời độc thoại của các nhân vật?

·  Nội dung chính của Trao duyên là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

 

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

I. Tìm hiểu chung về đoạn trích

1. Vị trí, bố cục của đoạn trích và lời người kể chuyện, đây là lời đối thoại, lời độc thoại của các nhân vật

- Vị trí: trong Kim Vân Kiều truyện, Thanh Tâm Tài Nhân để Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân ở Hồi thứ tư, ngay sau khi Vương ông, Vương Quan bị đám công sai đưa trở lại nhà giam đợi tiền chuộc mới tha và Vương bà cũng phải theo sang để “biết đường mà đưa cơm”. Trong Truyện Kiều, sự kiện này được miêu tả vào đêm cuối cùng trước khi Thuý Kiều phải theo Mã Giám Sinh, sau khi đã chuộc cha và em về nhà, lo chu toàn mọi việc. Như vậy, Nguyễn Du đã dành cho sự kiện trao duyên một bối cảnh riêng tư, khi “Việc nhà đã tạm thong dong”, Thuý Kiều một mình thao thức với nỗi niềm riêng.

- Bố cục:

+ Phần 1 (từ câu 711 đến 734): Thuý Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thuý Vân.

+ Phần 2 (từ câu 735 đến câu 748): Thuý Kiều trao kỉ vật cho Thuý Vân.

+ Phần 3 (từ câu 749 đến câu 758): Thuý Kiều than thở cùng Kim Trọng.

- Lời của người kể chuyện:

 “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn.

Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân,

Dưới đèn ghé đến ân cần hỏi han.”

“Cạn lời hồn dứt máu say,

Một hơi lặng ngắt đôi tay giá đồng”.

- Lời đối thoại của các nhân vật:

+ Thúy Vân:

“Cơ trời dâu bể đa đoan,

Một nhà để chị riêng oan một mình.

Cớ chi ngồi nhẫn tàn canh,

Nỗi riêng còn mắt mối tình chi đây”.

+ Thúy Kiều:

“Rằng: Lòng đương thổn thức đầy,

…Thấy hiu hiu gió thì hay chị về/”

- Lời độc thoại:

“Hồn còn mang nặng lời thề

…Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu: Hiểu được diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều khi trao duyên cho Thuý Vân. Phân tích được nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc miêu tả thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật và sử dụng ngôn ngữ văn học.
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Trao duyên.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Trao duyên và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Phân tích cảnh trao duyên

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc văn bản Trao duyên và trả lời câu hỏi:

+ Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân trong thời điểm nào?

+ Đọc đoạn thơ (từ câu 719 đến 748) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Lời nhờ cậy Thuý Vân được Thuý Kiều bày tỏ với thái độ như thế nào? Tìm hiểu giá trị của những từ ngữ được dùng để thể hiện thái độ đó.

b. Thuý Kiều đã đưa ra những lí lẽ gì để thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên?

c. Khi trao kì vật cho Thuý Vân, Thuý Kiều đã dặn dò những gì? Lời dặn dò ấy có nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thuý Vân trước đó hay không? Chỉ ra những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự nhất quán hoặc không nhất quán ấy.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Diễn biến tâm lý nhân vật

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc văn bản Trao duyên và trả lời câu hỏi:

+ Nêu diễn biến tâm lí của Thuý Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thuý Vân. Hãy phân tích, lí giải diễn biến tâm lí đó.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.

- HS lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau:

 Từ nội dung văn bản “Trao duyên”, em hãy rút ra đặc trưng của truyện thơ Nôm.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, rút ra Tổng kết đặc trưng của truyện thơ Nôm qua văn bản Trao duyên.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại 1 – 2 HS trình bày đặc trưng thể loại truyện thơ Nôm qua bài Trao duyên..

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I.   Cảnh trao duyên

1.   Thời điểm trao duyên

- Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân trong thời điểm:

+ Một mình thao thức giữa đêm khuya, nghĩ về Kim Trọng, Thuý Kiều day dứt, đau đớn không chỉ vì tình yêu dang dở mà còn vì mặc cảm nàng là người có lỗi. Nàng tự trách mình đã phụ bạc lời thề nguyền thiêng liêng và gây nên nỗi đau khổ cho người yêu: “Vì ta khăng khít cho người dở dang”; “Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi!”. Không thể trả được món nợ tình sâu nặng, nàng chỉ còn biết thổn thức trong đau khổ, bế tắc: “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn,/ Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn”. Đúng lúc đó, Thuý Vân tỉnh dậy “ân cần hỏi hạn”, bày tỏ lòng biết ơn, nỗi xót thương, sự đồng cảm với chị. Lời hỏi hạn còn chứng tỏ Thuý Vân thấu hiểu tâm sự sâu kín trong lòng Thuý Kiều: “Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây?”. Đó chính là khoảnh khắc Thuý Kiều loé lên ý định cậy nhờ em gái trả giùm món nợ ân tình. Nàng ngỡ mình đã tìm được một “lối thoát” để vẹn tròn cả bên hiểu lẫn bên tình.

2. Lời nhờ cậy của Thúy Kiều

- Thúy Kiều mở lời cùng em, có lẽ nàng đã phải lưỡng lự, đắn đo rất nhiểu. Nàng rất nghiêm túc và vấn đề Kiều sắp nói ra hẳn phải rất hệ trọng. Kiều biết việc nhờ em trả nghĩa cho Kim Trọng cũng sẽ ít nhiểu khiến Thúy Vân cảm thấy bối rối nhưng vì nếu không nói ra lúc này thì có sẽ chẳng còn nhiểu cơ hội để thổ lộ với em cho thật rõ ràng và rành mạch. Thế nên, nàng mới bày tỏ sự chân thành và thiết tha đến như vậy.

- “Cậy, lạy, thưa” là những từ mà người ở vai dưới nói chuyện với người vai trên. Những từ ngữ này thể hiện sự tôn trọng đặc biệt của Kiều dành cho người em gái mà mình nhờ vả. Dù mình ở vai trên nhưng Kiều không dùng sự ra lệnh đối với em. Tuy trong lòng cô nhiểu suy nghĩ, trăn trở nhưng vẫn bình tĩnh xử lí, sắp xếp, thu vén chuyện của mình.

- Với các lí lẽ khác, Thúy Vân hoàn toàn có thể chối từ, bởi lẻ dầu Kim Trọng hào hoa phong nhã, dẫu Thuý Kiều lo lắng cho chàng nhưng với Thuỷ Vân, chàng chỉ là một người xa lạ. Vì vậy, Thuý Kiều đã thuyết phục em bằng tình ruột thịt sâu nặng: “Xót tình máu mủ thay lời nước non"; xin em giúp nàng cắt được cái gánh nặng đau đớn của món nợ tình yêu: "Chị dù thịt nát xương mòn,/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây". Làm sao Thuỷ Vân có thể chối từ lời câu khẩn tha thiết ấy khi Thuý Kiều đã hi sinh bản thân để cứu cả gia đình: “Một nhà để chị riêng oan một mình"

3. Lí lẽ thuyết phục của Thúy Kiều

- " Lí do thứ nhất: Thúy Vân còn trẻ.

+ Tình máu mủ" tình cảm chị em ruột thịt.

+ Lời nước non " lời nguyện ước trong tình yêu.

- " Lí do thứ hai: Viện đến tình cảm chị em ruột thịt, Kiều mong Vân thay mình trả nghĩa với chàng Kim.

+ Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” " chỉ cái chết.

- " Lí do thứ ba: Được vậy thì Kiều có chết cũng được mãn nguyện, thơm lây vì em đã giúp mình sống trọn nghĩa với chàng Kim.

4. Lời dặn dò

- Thúy Kiều đã trao kỉ vật cho Thúy Vân là : chiếc vành với bức tờ mây.

- Lời dặn dò:

“Dù em nên vợ nên chồng,

Xót người bạc mệnh ắt lòng chẳng quên.

Mất người còn chút của tin,

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.

Mai sau dù có bao giờ,

Đốt lò hương ấy so tơ phím này.

Trông ra ngọn cỏ lá cây

Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.”

- Lời dặn dò này nhất quán với lời nhờ cậy trước đó bởi trong lời nhờ cậy Thúy Kiều đã nói “Chị dù thịt nát xương mòn /  Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây” đều là dự cảm về cái chết của Thúy Kiều. Sang đến lời dặn dò, có chi tiết “hiu hiu tiếng gió thì hay chị về” là nhắc đến linh hồn của Thúy Kiều sau khi chết sẽ tìm về.

II. Diễn biến tâm lý nhân vật

1. Diễn biến tâm lí của Thuý Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thuý Vân

- Lời trao duyên và lời thuyết phục Thuý Vân: từ ngữ chọn lọc, hàm súc; cách nói tinh tế, chặt chẽ cho thấy Thuý Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt. Bởi lẽ, khi nảy sinh ý định trao duyên, nàng ngỡ mình đã tìm được một giải pháp chu toàn cả bên tình lẫn bên hiểu; hi vọng nỗi day dứt, đau đớn trong lòng có thể vơi nhẹ nếu nhờ em trả giùm món nợ tình yêu.

- Lời dặn dò khi trao kỉ vật cho Thuý Vân: lời lẽ, ý tứ đều thiếu chặt chẽ, thậm chí mâu thuẫn với những gì Thuý Kiều nói với em khi bày tỏ ước nguyện trao duyên. Trao duyên cho Thuý Vân mà nàng vẫn muốn kỉ vật là “của chung” - như muốn giữ cả phần mình trong đó: “Duyên này thì giữ vật này của chung”. Nói với Thuý Vân về tương lai em sẽ thành đôi cùng Kim Trọng mà ý tứ như thể không mong muốn điều đó sẽ xảy ra: “Dù em nên vợ nên chồng”; “Mai sau dù có bao giờ”;... Dù từng khẳng định rằng: nếu Thuý Vân nhận lời nhờ cậy thì mình sẽ “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây” nhưng giờ đây Thuý Kiều lại hình dung nàng sẽ hiện về như một hồn ma oan trái, mang nặng lời nguyện thề chưa trọn: “Hồn còn mang nặng lời thề,/ Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”.

- Tâm lí của nhân vật đã biến đổi từ trạng thái tỉnh táo, sáng suốt chuyển thành lúng túng, bối rối, thậm chí có lúc như rơi vào ảo giác ("Mất người còn chút của tin”;“Thấy hiu hiu gió thì hay chị về”; “Hồn còn mang nặng lời thế”; “Tưới xin giọt lệ cho người khác oan”;...). Sự đổi thay đó bắt đầu từ khoảnh khắc Thuý Kiều trao cho Thuý Vân kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền... Mỗi kỉ vật xuất hiện là thêm một lần kỉ niệm sống dậy; kỉ niệm đánh thức tình yêu và khiến trái tim lên tiếng, lấn át cả lí trí.

III. Tổng kết

- Đề tài, chủ đề: tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ (cả về ngoại hình, nhan sắc, tài năng, phẩm hạnh), phê phán xã hội đương thời đầy bất công, ngang trái , thể hiện khát vọng hạnh phúc, tình yêu tự do, sự khát khao đoàn tụ, trở về.

- Kết cấu: Gặp gỡ - Chia li – Đoàn tụ.

- Nhân vật phong phú: đủ hạng người (quý tộc, thư sinh, tú bà, ….).

- Tác giả khắc họa nhân vật qua lời nói, cử chỉ, hành động và đặc biệt sử dụng bút pháp miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật ở chiểu sâu nội tâm, góp phần khắc họa rõ nét tính cách nhân vật.

- Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc, kết hợp ngôn ngữ bác học với ngôn ngữ bình dân, sử dụng chữ Nôm để sáng tác cùng hệ thống.

 => Đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc, chứng minh được ngôn ngữ dân tộc vừa có thể diễn tả được tình nghĩa mộc mạc, chân chất đến cả những cảm xúc tinh tế, lãng mạn.

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Ngữ văn 11 kết nối tri thức

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Bài 6 Đọc 2: Trao duyên, Tải giáo án trọn bộ Ngữ văn 11 kết nối tri thức, Giáo án word Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 2: Trao duyên

Tải giáo án:

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt, nhận giáo án ngay và luôn. Được tặng kèm: Phiếu trắc nghiệm, đề thi ma trận...

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Giải bài tập những môn khác