Soạn giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức Bài 5 Đọc 2: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án ngữ văn 11 Bài 5 Đọc 2: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, gmẫu iáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • HS hiểu được những đặc trưng của thể loại bi kịch được thể hiện trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
  • HS hiểu được tư tưởng, những đặc sắc trong nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng.
  • HS liên hệ văn bản với đời sống, từ đó lựa chọn cách hành xử phù hợp.
  1. Năng lực
  2. Năng lực chung
  • - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
    1. Năng lực đặc thù
  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc qua VB Vĩnh biệt cửu trùng đài, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung của VB kịch qua VB Vĩnh biệt cửu trùng đài
  • Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm qua VB Vĩnh biệt cửu trùng đài
  • Trân trọng lẽ sống cao đẹp, có ý thức suy nghĩ và thể hiện chủ kiến trước các vấn đề của đời sống.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ cảm nhận cá nhân: Đã bao giờ bạn tự hỏi: “Tôi là ai? Uớc mơ lớn nhất của tôi là gì? Tôi có thể làm gì để đạt được ước mơ ấy?”. Hãy chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó của mình.
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Đã bao giờ bạn tự hỏi: “Tôi là ai? Uớc mơ lớn nhất của tôi là gì? Tôi có thể làm gì để đạt được ước mơ ấy?”. Hãy chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó của mình.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- GV dẫn dắt vào bài học mới  Trong làng kịch hiện đại Việt Nam, bên cạnh Lưu Quang Vũ tài năng, vực dậy cả một nền văn học kịch đang trên đà tuột dốc, ta cũng không thể không nhắc đến Nguyễn Huy Tưởng một trong những nhà viết kịch và tiểu thuyết xuất sắc. Các tác phẩm của ông thường đi khai thác các đề tài lịch sử và tác phẩm Vũ Như Tô là tác phẩm nổi bật nhất. Xung đột kịch được đẩy lên đến cao trào và được giải quyết ở hồi thứ 5 “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” qua đó thể hiện quan niệm sâu sắc của ông về cuộc đời và nghệ thuật. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cũng đi tìm hiểu văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài để thấy những đặc sắc của kịch hiện đại Việt Nam.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và hiểu được một số đặc trưng của bi kịch qua văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đặc trưng của bi kịch

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS xem lại phần chuẩn bị về mục Tri thức ngữ văn và làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ sau:

·     Trình bày đặc trưng của bi kịch .

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

+ Dự kiến khó khăn: Học sinh chưa đọc phần Tri thức ngữ văn, gặp khó khăn trong việc tổng hợp

+ Tháo gỡ khó khăn: Câu hỏi gợi mở để HS trả lời; gọi HS khác giúp đỡ bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

 - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, thực hiện những yêu cầu sau đây:

·     Nêu một số nét cơ bản về tác giả và xuất xứ và tóm tắt nội dung của văn bản “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”.

 

 

 

 

 

 

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

I.  Đặc trưng của bi kịch.

- GV có thể gợi mở theo sơ đồ tư duy theo PHỤ LỤC 19.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

* Tác giả:

- Nguyễn Huy Tưởng là một nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng ở Việt Nam. Ông là cha đẻ của những vở kịch nổi tiếng như: Vũ Như Tô, Bắc Sơn, Sống mãi với Thủ đô,…

- Mặc dù đến với văn chương khá muộn, không có được yếu tố thiên bẩm thế nhưng với sự cố gắng không ngừng nghỉ cùng đam mê của bản thân Nguyễn Huy Tưởng đã gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp văn chương. Văn của ông luôn mộc mạc, giản dị và gần gũi với cuộc sống con người.

- Quan điểm sáng tác của tác giả: “Phận sự một người tầm thường như tôi muốn tỏ lòng yêu nước thì chỉ có việc viết văn quốc ngữ thôi.”

* Xuất xứ:

- Vũ Như Tô là vở kịch lịch sử năm hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 – 1517, dưới triều Lê Tương Dực. Đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" thuộc hồi V, hồi cuối cùng của tác phẩm.

PHỤ LỤC 19

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu:
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số yếu tố của bi kịch (xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà:

+ Qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch, hãy xác định những xung đột cơ bản của tác phẩm.

+ Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân họ.

+Cho biết Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch.

+ Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch.

+ Nhắc lại khái niệm chủ đề. Theo bạn, bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có một chủ đề hay nhiều chủ đề? Điều đó đã được thể hiện trong Hồi V (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) như thế nào?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Phân tích chi tiết tiêu biểu, đề tài, sự kiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà:

+ Bạn hình dung thế nào về công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang?

+Việc xây dựng công trình ấy có phải là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không? Vì sao?

+ Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật. Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô, hãy chỉ ra những mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Kết luận theo thể loại

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau:

 Từ nội dung văn bản “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, em hãy rút ra đặc trưng của bi kịch.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

 

II. Khám phá văn bản

* Những xung đột cơ bản của tác phẩm.

- GV có thể cho HS hoàn thành bảng sau và diễn giải thêm: PHỤ LỤC 20.

- Nhận xét chung:

+ Hồi V là cao trào của vở kịch nên hội đủ xung đột giữa các phe, các nhân vật và thể hiện trực tiếp, tập trung thành xung đột giữa hai phe: phe triều đình và phe khởi loạn; giữa hai quan niệm: cách ứng xử của Đan Thiêm và của Vũ Như Tô.

+ Xung đột giữa cái cao cả với cái thấp kém (khát vọng sáng tạo của nghệ sĩ và thói hương lạc xa hoa của hôn quân bạo chúa), cái thấp kém với cái thấp kém (triều đình của Lê Tương Dực với phe Trịnh Duy Sản), giữa cái cao cả với cái cao cả (sự quên mình của Đan Thiêm và khát vọng cháy bỏng của Vũ Như Tô) cũng được thể hiện lồng ghép vào nhau.

* Điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô

- Điểm tương đồng:

+ Cùng quý trọng cái đẹp, hiểu rõ giá trị của Cửu Trùng Đài.

+ Cùng quý trọng nhau, xem là tri kỉ.

+ Cùng quý trọng, xem nhau là tri kỉ.

- Với những nét tính cách khác nhau, có thể sử dụng bảng so sánh tổng hợp để phân tích: tham khảo bảng PHỤ LỤC 21.

* Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch.

- GV gợi mở bằng bảng PHỤ LỤC 22.

* Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch.

- Văn bản chủ yếu là đối thoại thể hiện sinh động tình huống xung dột, hành động, tính cách của nhân vật và không khí, nhịp điệu của cuộc sống trong cơn bạo loạn.

* Chủ đề trong bi kịch Vũ Như Tô

- Chủ đề: là những tư tưởng hoặc những vấn đề mà thông qua tác phẩm, tác giả muốn truyền tải và phản ánh hiện thực tới người đọc.

- Bi kịch Vũ Như Tô có nhiều chủ đề. Cụ thể:

·      Chủ đề: Phản ánh mâu thuẫn giữa triều đình với phe khởi loạn; giữa nhân dân với hôn quân bạo chúa Lê Tương Dực.

·      Chủ đề: Thể hiện tình cảnh ngang trái và số phận bi thương của người nghệ sĩ giàu tài năng, khát vọng nhưng bị dân chúng, người đời hiểu lầm và oán giận.

·      Chủ đề: Ngợi ca những tâm hồn tri kỉ.

II. Chi tiết tiêu biểu, đề tài, sự kiện

1. Công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang

- Là một công trình kiến trúc kì vĩ, siêu đẳng.

- Để hoàn thành công trình đó phải có kiến trúc sư kì tài, những người thợ giỏi và sẽ phải huy động rất nhiều tiền bạc, nhân công, vật lực,...

- Cửu Trùng Đài có phải “là nguyên nhân gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không”, câu trả lời còn tuỳ thuộc vào góc nhìn, cách xem xét vấn đề. Chẳng hạn, nhìn từ quan hệ giữa dân chúng – thợ xây đài với hỗn quân bạo chúa hay Vũ Như Tô, tác giả của công trình, thì cái dài tốn kém bạc tiền, nhân tài, vật lực kia chính là nguyên nhân khiến họ nổi dậy, tức là nguyên nhân trực tiếp của xung đột; còn nhìn từ quan hệ giữa triều đình và phe nổi loạn thì Cửu Trùng Đài là bằng chứng để kết tội triều đình, là cái cớ để họ gây bạo loạn, triệt hạ đối phương.

- Vũ Như Tô là kiến trúc sư, tác giả của Cửu Trùng Đài. Tác phẩm và công việc của ông không giống với hoạ sĩ vẽ một bức tranh hay nhà điêu khắc tạc một pho tượng, nhạc sĩ soạn một nhạc phẩm, nhà văn viết một cuốn tiểu thuyết. Xây Cửu Trùng Đài phải huy động tiềm lực nhiều mặt ở cấp quốc gia, nên ở đó hội tụ nhiều quan hệ phức tạp và động chạm trực tiếp đến nhiều người, nhiều phe phái, cộng đồng. Vì thế, công trình này tất yếu làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp và thúc đẩy các xung đột phát triển.

2. Mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu

- Đến cuối vở kịch, Vũ Như Tô đúng là đã phải trả giá rất đắt với mất mát khủng khiếp:

- Bị dân chúng – thợ xây đài hiểu lầm, oán thán: mất lòng dân;

- Bị phe phản nghịch và người đời kết tội oan, là “gian phu dâm phụ”, là tội đồ làm hao hụt công khổ, để dân gian lầm than”: mất danh dự,

- Mất Đan Thiêm: mất người tri kỉ;

Cửu Trùng Đài tâm huyết và dang dở bị đốt thành tro bụi mộng lớn tiêu tan;

Bị giải ra pháp trường đón nhận cái chết: mất mạng sống của chính mình.

Câu nói cuối cùng của nhân vật thể hiện tình cảnh bi đát tột cùng, mất tất cả, trở thành số không của Vũ Như Tô: - Thôi thế là hết. Dẫn ta ra pháp trường. (Trích Lớp IX, Hồi V, Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)

=> Có thể kể đến nhiều nguyên nhân của sự mất mát khủng khiếp này, nhưng không thể không nói đến các nhược điểm và sai lầm trong nhận thức về hoàn cảnh hay trong đánh giá bản thân, người trợ giúp và kẻ phá hoại của Vũ Như Tô.

3. Kết luận theo thể loại

- Yếu tố bi kịch:  

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Ngữ văn 11 kết nối tri thức

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn

Tải giáo án:

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt, nhận giáo án ngay và luôn. Được tặng kèm: Phiếu trắc nghiệm, đề thi ma trận...

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Giải bài tập những môn khác