Đáp án Ngữ văn 11 Kết nối Bài 2 Thực hành tiếng Việt

Đáp án Bài 2 Thực hành tiếng Việt. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 11 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

CH1. Chỉ ra nét độc đáo, khác lạ trang kết hợp từ "buồn điệp điệp” ở cầu mở đầu bài thơ Tràng giang (Gợi ý: Tìm những kết hợp từ khác có "điệp điệp" nhưng mang tính phổ biến hơn để so sánh với trường hợp đã nêu).

Đáp án chuẩn:

- "Điệp điệp” gợi ra một không gian sông nước mênh mang, bao la và rộng lớn. 

- Tác giả sử dụng “điệp điệp” không phải để chỉ sự vật mà để chỉ nỗi buồn của nhân vật trữ tình. Theo đó, người đọc có thể hiểu tác giả đang rơi vào một tâm trạng buồn với nỗi buồn kéo dài bất tận. 

CH2. Phân tích lí do khiến cụm từ "sâu chót vót" trong bài thơ Tràng giang gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc. 

Đáp án chuẩn:

- “Chót vót” thường miêu tả độ cao, nhưng ở đây lại diễn tả độ sâu, kết hợp với câu thơ tiếp theo để tạo nên một bức tranh rộng lớn, nơi tác giả cảm thấy nhỏ bé.

- Từ “sâu” gợi sự thăm thẳm của bầu trời hoàng hôn, và tính từ “chót vót” làm tăng thêm sự xa vời của không gian. Trước khung cảnh mênh mông ấy, con người cảm thấy nhỏ bé, cô đơn, với nỗi niềm “bâng khuâng” khó tả.

CH3. Hãy nhận diện và phân tích ý nghĩa của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường được thể hiện trong hai câu thơ sau (trích Tràng giang):

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.

Đáp án chuẩn:

- Câu thơ trên được tác giả sử dụng hình thức đảo ngữ đó là từ “lơ thơ” và từ “đâu” lên đầu của mỗi câu thơ. 

- Nhấn mạnh sự hoang vắng, quạnh quẽ nơi bãi cồn, sự tàn chợ của những phiên chợ chiều, tất cả đều mang theo sự tiếc nuối, ngóng trông. 

=> Đảo ngữ không chỉ nhấn mạnh vào sự hiu hắt, quạnh quẽ của cảnh vật mà qua đó tác giả cũng muốn nói lên nỗi buồn thầm kín ẩn sâu trong tâm hồn mình, một nỗi buồn man mác, cô đơn giữa đất trời, vũ trụ bao la rộng lớn 

CH4. Phân tích giá trị biểu đạt của dấu hai chấm ở câu thơ "Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa" trên cơ sở liên hệ đến chức năng thông thường của dấu hai chấm trong văn bản.

Đáp án chuẩn:

- Bổ sung chức năng mới cho dấu câu, diễn tả hai hình ảnh đối lập nhau. 

- Dấu hai chấm không chỉ đơn thuần để ngắt câu mà nó còn mang dụng ý nghệ thuật sâu sắc nhằm nhấn mạnh hơn không gian bao la, bát ngát đến vô tận. 

CH5. Trong bài Tì bà của Bích Khê, hai câu thơ cuối được tác giả viết như sau:

Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng

Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông. 

(Bích Khê, Tinh huyết, Trọng Miên xuất bản, 1939). 

Ở một số bản in về sau, hai câu thơ trên đã có một biến đổi: 

Ô hay buồn vương cây ngô đồng

Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông. 

(Thơ Bích Khê, Sở văn hóa và Thông tin Nghĩa Bình, 1988). 

Xét theo định hướng thực hành tiếng Việt của bài học, theo bạn, nguyên nhân của sự biến đổi trên có thể là gì? Dựa vào bản in bài thơ năm 1939, hãy làm rõ sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ của nhà thơ ở điểm này.

Đáp án chuẩn:

- Nguyên nhân: Tác giả phát hiện ra một nghĩa mới trong câu thơ.

- Theo bản in năm 1939: Tác giả muốn nói về sự trở lại của nỗi buồn, tưởng như vô hình nhưng vẫn hiện hữu, khiến tác giả thốt lên “Ô!”; nỗi buồn hòa quyện với cánh hoa vàng của cây ngô đồng theo gió thu.

- Bản dịch năm 1988 bỏ dấu chấm hỏi và viết thành “Ô hay buồn vương cây ngô đồng…”, thể hiện sự khẳng định của tác giả.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác