Đáp án Ngữ văn 11 Kết nối Bài 2 Tràng Giang

Đáp án Bài 2 Tràng Giang. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 11 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

VĂN BẢN: TRÀNG GIANG

TRƯỚC KHI ĐỌC 

CH1. Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Đáp án chuẩn:

Do tài năng của các thi sĩ, do nội dung tư tưởng của bài thơ.

CH2. Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

Đáp án chuẩn:

Sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời.

CH3. Thế nào là "sâu chót vót'?

Đáp án chuẩn:

Sự vô biên của bầu trời.

CH4. Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy " dợn"

Đáp án chuẩn:

- Gợi nỗi nhớ trào dâng của nhà thơ khi đứng trước cảnh hoang vắng của một chiều khi hoàng hôn buông xuống. 

- Hai từ là thanh B-T tạo sự đối lập, khác mỗi thanh điệu còn lại giống âm đầu và âm cuối.

SAU KHI ĐỌC

CH1. Bạn có cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

Đáp án chuẩn:

- Nhan đề gợi không khí cổ kính, khái quát tạo cảm giác nỗi buồn lớn lao, mênh mang, rợn ngợp. 

- Nhan đề và lời đề từ có liên quan chặt chẽ với nhau bởi "bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài" có nghĩa là nỗi lòng của tác giải trước một không gian lớn.

CH2. Có thể dùng những từ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được "vẽ" ra trong bài thơ

Đáp án chuẩn:

Hện lên, mở ra,....

CH3. Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

Đáp án chuẩn:

- Phần 1 (khổ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân.

- Phần 2 (khổ 2 + 3): cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ.

- Phần 3 (khổ 4): cảnh hoàng hôn kỳ vĩ và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

=> Căn cứ vào nội dung bài thơ

CH4. Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Hai câu đầu nổi bật sự đìu hiu, vắng lặng của cảnh chiều:

+ Đứng trước không gian ấy con người càng cô đơn, khao khát được nghe thấy âm thanh của cuộc sống con người

+ Chợ chiều đã vãn, không gian càng vắng lặng u tịch

- Hai câu cuối không gian được mở ra chiều chiều: cao, sâu, rộng, dài. Trong cái vũ trụ vô cùng, thăm thẳm không chỉ cảnh vắng cô liêu mà lòng người cũng như rợn ngợp bởi sự nhỏ bé, lạc loài.

- Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu 

=> Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn

CH5. Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Đáp án chuẩn:

- Câu thơ đầu mở ra nỗi buồn bất tận qua hình ảnh ẩn dụ.

- Câu thứ ba thể hiện sự chia ly, với thuyền và nước đều mang nỗi buồn vô định.

- Câu cuối tập trung vào hình ảnh “củi một cành khô” để nhấn mạnh kiếp người nhỏ bé, lạc lõng.

- Tác giả chú ý đến hình ảnh cụ thể của “củi một cành khô” để nhấn mạnh sự nhỏ nhoi và lạc lõng.

CH6. Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Đáp án chuẩn:

- Đề tài sông nước là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ, đặc biệt là thơ Đường thi.

- Nhan đề "Tràng giang" mang sắc thái trang trọng, cổ kính, gợi phong vị Đường thi.

- Tứ thơ sử dụng không gian hùng vĩ, buồn bã để gửi gắm tâm sự, là chủ đề thường thấy trong thơ cổ.

- Thể thơ thất ngôn thể hiện cảm xúc mênh mang, lối đối hài hòa và cách ngắt nhịp truyền thống tạo sắc thái cổ kính.

- Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh quen thuộc và bút pháp tả cảnh đặc trưng của Đường thi, như lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn.

CH7. Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như nào?

Đáp án chuẩn:

- Hình ảnh "sóng", "con thuyền", "củi một cành khô" tượng trưng cho kiếp người vô định, lang thang trên hành trình cuộc đời.

- Từ "chót vót" thường chỉ chiều cao, nhưng trong thơ Huy Cận lại kết hợp với chiều sâu, tạo cảm giác rợn ngợp trước sự vô cùng của vũ trụ.

- Cách sử dụng từ ngữ mới lạ, kết hợp chiều cao và chiều sâu, làm nổi bật không gian rộng lớn, khiến con người trở nên nhỏ bé, cô độc, lẻ loi.

CH8. Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Đáp án chuẩn:

Mình thật nhỏ bé trước không gian mênh mông, vũ trụ rộng lớn. Và chợt nhận ra kiếp người thật phù du, ngắn ngủi và nhỏ bé trước vạn vật.  

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang.

Đáp án chuẩn:

Bài thơ “Tràng giang” ra đời vào năm 1939 khi hồn thơ của Huy Cận mang nét u sầu, chất chứa nhiều phiền muộn, tâm tư. Hình ảnh con thuyền là hình ảnh mang nhiều nét nghĩa hơn hẳn các hình ảnh khác. Trong dân gian, con thuyền là hình ảnh người đàn ông còn trong thơ của Huy Cận là kiếp người trôi nổi. “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả” là câu thơ có thể hiểu nhiều cách. Thứ nhất có thể hiểu là khi thuyền về nỗi sầu của nước lại nhân lên gấp bội. Cách thứ hai chỉ rõ hơn về sự chia cắt khi thuyền và nước đi ngược chiều nhau. Lúc thuyền về lại chốn cũ cũng là lúc nước ở lại với dòng sông cùng nỗi sầu, nhưng nỗi sầu này không chỉ đi theo nước một nơi mà là nhiều chốn khác nhau. Phép đối đã được sử dụng thành công để nói về sự chia cách này.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác