5 phút soạn Văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo trang 62

5 phút soạn Văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo trang 62. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 8: ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI

VĂN BẢN: ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH 1: Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó

CH 2: Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?

ĐỌC VĂN BẢN

CH 1: Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?

CH 2: Chú ý lời thoại và tính cách của hai nhân vật An và Cò.

CH 3: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?

CH 4: Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?

CH 5: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?

SAU KHI ĐỌC

CH 1: Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên

CH 2: Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?

CH 3: Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?

CH 4: Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.

CH 5: Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.

CH 6: Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?

CH 7: CH chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH 1: Cây cối rậm rạp, nhiều kênh rạch, con người đơn sơ, giản dị.

CH 2:Những điều liên quan đến thiên nhiên, những điểm đặc trưng của Nam Bộ. 

ĐỌC VĂN BẢN

CH 1: “Ăn ong” là đi lấy mật ong từ việc gác kèo trước đó

CH 2: Qua cuộc hội thoại của hai nhân vật An và Cò có thể thấy được sự đối lập giữa hai nhân vật này:

CH 3: Việc làm kèo được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.

CH 4:Vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên, đồng thời ông cũng có cách khác để đuổi ong.

CH 5: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.

SAU KHI ĐỌC

CH 1: Đoạn trích kể về lần đi lấy mật của An, Cò và tía nuôi. Trong chuyến đi đó, An cảm nhận khung cảnh khu rừng từ lúc còn yên tĩnh đến khi mặt trời lên. Cuối cùng, ba người cũng đến nơi lấy mật, An nhớ lại lời dặn dò của má nuôi và lời dạy của thầy. An nhìn tía lấy mật và nghĩ rằng hôm sau sẽ phải lấy gùi to hơn.

CH 2: Cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn: An, thằng Cò, tía nuôi và má nuôi của An.

Điểm nhìn của thằng Cò, tía nuôi và má nuôi sẽ hỗ trợ, bổ sung cho điểm nhìn của nhân vật An.

Theo em điểm nhìn của An là quan trọng nhất vì An cũng là người kể chuyện 

CH 3: Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An và các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng giúp cho câu chuyện trở nên thật hơn đối với người đọc

CH 4: “Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.”

Phân tích:

- Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.

- Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....

- Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:

+ Thiên nhiên: trù phú, sinh động.

+ Con người: phóng khoáng, tự do

CH 5: Chủ đề của văn bản: Công việc đi lấy mật của con người phương Nam.

- Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào vấn đề cơ bản của văn bản.

CH 6: Một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An:

- Tương đồng: còn nhỏ tuổi, ngây thơ, biết nghe lời tía và má, đối xử tốt với nhau.

- Khác biệt:

+ Cò: vô tư, thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.

+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.

- Theo tôi, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm.

CH 7: Con người Nam Bộ: am hiểu nhiều kiến thức, sống bình dị, tự do và phóng khoáng…

Thiên nhiên Nam Bộ: hoang sơ, hùng vĩ với sự đa dạng sinh học.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo, soạn Văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo trang 62, soạn Văn 10 tập 2 CTST trang 62

Bình luận

Giải bài tập những môn khác