5 phút soạn Văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo trang 112

5 phút soạn Văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo trang 112. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 5: NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG

ĐỌC HIỂU: THỊ MẦU LÊN CHÙA

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH 1: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?

CH 2: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.

ĐỌC VĂN BẢN

CH 1: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?

CH 2: Từ CH trả lời cho CH hỏi 1, bạn hình dung thế nào về thái độ của hai nhân vật?

CH 3: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?

CH 4: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.

SAU KHI ĐỌC

CH 1: Điền vào bảng dưới đây một số CH đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):

Nhân vật

Đối thoại

Độc thoại

Bảng thoại

Thị Mầu

- Đây rồi nhé!

- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!

- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn

Thị Kính

 

 

 

Tiếng đế (người xem)

 

 

 

Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?

CH 2: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):

CH 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?

CH 4: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?

CH 5: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?

CH 6: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?

CH 7: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH 1: Em đã từng nghe đến thành ngữ “Oan Thị Kính”.Theo em, thành ngữ trên ý chỉ người phụ nữ vô tội và thánh thiện vị oan trái và bị hiểu lầm.

CH 2: 

- Thị Mầu: xinh đẹp, lẳng lơ, tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình.

- Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.

ĐỌC VĂN BẢN

CH 1: Nhân vật Thị Mầu có nhiều lời thoại nhất.

CH 2: 

Số lời thoại của nhân vật Thị Mầu chiếm số lượng nhiều hơn nhân vật Thị Kính, từ đó cho thấy:

- Kính Tâm: ít nói, lạnh lùng, tính cách điềm đạm và thái độ cẩn trọng trong việc thể hiện tình cảm.

- Thị Mầu: nói nhiều, nói không có điểm dừng, thái độ hài lòng với những mục đích mình đạt được.

CH 3: 

Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời của Thị Mầu

- Đẹp như sao băng

- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang

→ Từ việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy Thị Mầu là người hám sắc, lẳng lơ, lời lẽ không thích hợp nơi cửa chùa.

CH 4: Quan niệm về tình yêu: tình yêu đối với cô như một trò đùa, không biết phân biệt sai trái.

Hình ảnh, từ ngữ: ghẹo tiểu nơi cửa Phật.

SAU KHI ĐỌC

CH 1: 

Nhân vật

Đối thoại

Độc thoại

Bàng thoại

Thị Mầu

- Đây rồi nhé!

- Tên em ấy à?

- Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!

- Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe!

- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!

- Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?

- Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn.

- Đẹp thì người ta khen chứ sao!

- Nhà tao còn ối trâu!

Thị Kính

- A di đà Phật! Chào cô lên chùa!.

- Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!

- Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.

- Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!

- Nam mô A di đà Phật!

- Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét!

Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là...

Tiếng đế

(người xem)

- Mười tư, rằm!

- Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!

- Mầu ơi mất bò rồi!

- Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?

- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

 

 

Từ đó ta thấy được: 

+ Thị Mầu: phóng khoáng, táo bạo

+ Thị Kính: trầm lặng, e dè, nhẹ nhàng mang đậm chất người con gái đã quy y cửa phật.

CH 2: 

CH 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm về tình yêu và hạnh phúc

CH 4: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế đã thể hiện trực tiếp quan điểm về nhân vật Thị Mầu là người phụ nữ lẳng lơ và không gia giáo.

Tôi đồng tình với quan điểm này vì những tính cách đó của Thị Mầu hoàn toàn không phù hợp với nét đẹp truyền thống của người phụ nữ thời xưa.

CH 5: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm của tác giả dân gian về người phụ nữ xưa: hiền lành, hiểu lễ nghĩa, tài sắc, nghe lời gia đình.

Quan điểm đó vẫn còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay.

CH 6: 

Những dấu hiệu nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:

- Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.

- Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).

- Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.

- Lời thoại: đối thoại, độc thoại, bàng thoại

CH 7: Trong hai nhân vật, nhân vật Thị Mầu để lại ấn tượng đối với tôi.

Thị Mầu là người phụ nữ dám yêu, dám sống, mạnh mẽ theo cách riêng của mình, không quan tâm đến người khác. Tính cách thì độc lập và quyết đoán.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo, soạn Văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo trang 112, soạn Văn 10 tập 1 CTST trang 112

Bình luận

Giải bài tập những môn khác