Tắt QC

Trắc nghiệm ngữ văn 10 chân trời sáng tạo bài 5 Thị Mầu lên chùa

Dưới đây là loạt bài về trắc nghiệm ngữ văn 10 bài 5 Thị Mầu lên chùa - sách chân trời sáng tạo. Các câu hỏi và bài tập đều có đáp án. Phần này giúp học sinh ôn luyện kiến thức rất tốt và làm quen với hình thức thi trắc nghiệm.

Câu 1: Bài đọc “Thị Mầu lên chùa” trích trong tác phẩm nào?

  • A. Quan Âm Thị Mầu
  • B. Đông Tây kim cổ
  • C. Liêu trai chí dị
  • D. Quan Âm Thị Kính

Câu 2: Bài đọc thuộc thể loại gì?

  • A. Tuồng cổ
  • B. Tuồng pho
  • C. Kịch
  • D. Chèo cổ.

Câu 3: Đâu là câu đối thoại của Thị Mầu?

  • A. Ai muốn ăn oản thì năng lên chùa.
  • B. Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
  • C. Này chị em ơi!
  • D. Đây rồi nhé!

Câu 4: Đâu là câu độc thoại của Thị Mầu?

  • A. Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
  • B. Này thầy tiểu ơi!
  • C. Nhà tao còn ối trâu!
  • D. Thầy như táo rụng sân đình.

Câu 5: Đâu là câu bàng thoại của Thị Mầu?

  • A. Lá tình không gió mà bay!
  • B. Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
  • C. Bỏ mô Phật đi!
  • D. Xích lại cho gần, cầm chổi quét thay

Câu 6: Cho những câu nói của Thị Kính:

“Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc

Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười

Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi

Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt”

Những câu này là kiểu lời thoại nào?

  • A. Tiếng đế
  • B. Đối thoại
  • C. Độc thoại
  • D. Bàng thoại

Câu 7: Đâu là một tính cách của Thị Mầu?

  • A. Táo tợn, lẳng lơ
  • B. Cao thượng
  • C. Bình tĩnh
  • D. Cương trực, kiên cường

Câu 8: Đâu là một tính cách của Thị Kính?

  • A. Gian ác, xảo quyệt
  • B. Điềm đạm, đoan chính
  • C. Vô tình, vô tâm
  • D. Nóng nảy

Câu 9: Tình cảm, cảm xúc của Thị Mầu khi gặp và tán tỉnh Thị Kính là gì?

  • A. Ngây ngất trước vẻ đẹp của thầy tiểu Thị Kính; khao khát thiết tha, mong được đáp lại tình yêu.
  • B. Yêu mến thầy tiểu Thị Kính vì cho rằng Thị Kính là người tốt, đáng để yêu.
  • C. Sợ hãi nhưng rồi lại mạnh mẽ, thấy yêu mến Thị Kính vô cùng.
  • D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 10: Tình cảm, cảm xúc của Thị Mầu ở cuối bài đọc là gì?

  • A. Tuyệt vọng vô cùng khi Thị Kính bỏ đi.
  • B. Tỏ tình liều lĩnh, bất chấp mọi sự dèm pha.
  • C. Vui sướng vì được Thị Kính đồng ý.
  • D. Khắc khoải trong nỗi nhớ vô bờ.

Câu 11: Quan niệm về tình yêu, hạnh phúc của Thị Mầu trong câu sau là gì?

Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua.

  • A. Tình yêu đẹp đến mấy rồi cũng tan thành mây bay như táo rụng.
  • B. Người đàn ông thì cần phải như táo rụng còn người đàn bà thì phải như gái rở.
  • C. Đã yêu nhau thì phải chủ động bày tỏ, tìm cách thoả mãn nhu cầu gặp gỡ, ái ân.
  • D. Người con gái nên yêu chàng trai của mình như đi rình đồ chua.

Câu 12: Quan niệm về tình yêu, hạnh phúc của Thị Mầu trong những câu sau là gì?

Một cành tre, năm bảy cành tre

Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng

Ấy mấy thầy tiểu ơi!

Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ

Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau

  • A. Yêu là “phải duyên”, đã “phải duyên” thì đôi bên tự quyết, đợi chờ và tiến tới hôn nhân.
  • B. Các thầy tiểu là những thanh niên đáng để yêu nhất vì họ trong sáng, hồn nhiên và đặc biệt là trung thuỷ.
  • C. Tình yêu của người trẻ cần phải nghe họ hàng, bố mẹ, những người có kinh nghiệm thì mới bền lâu được.
  • D. Cả B và A.

Câu 13: Đâu là quan điểm đúng khi đánh giá Thị Mầu qua tiếng đế?

  • A. Những người đó có góc nhìn tươi mới của thời hiện đại khi không cho rằng việc làm của Thị Mầu là sai.
  • B. Tiếng đế nhằm khen ngợi Thị Mầu có cách hành xử mạnh mẽ, khác với những yêu cầu đặt ra với phụ nữ đương thời.
  • C. Từ góc nhìn truyền thống, bảo thủ, tiếng đế đại diện cho quan điểm của một số người xem việc Thị Mầu chủ động bộc lộ tình yêu, tự quyết trong tình yêu như trong văn bản là hành động dơ bẩn, đáng chê cười thậm chí phê phán: “Dơ lắm! Mầu ơi!”.
  • D. Cả A và B.

Câu 14: Đâu là một đặc điểm trong lời nói của Thị Mầu?

  • A. Dài dòng, trình bày nan giải nhiều vấn đề.
  • B. Ngắn gọn, xúc tích đi thẳng vào vấn đề.
  • C. Trầm lắng, hướng nội.
  • D. Nóng nảy, vội vã.

Câu 15: Đoạn lời thoại dưới đây của Thị Mầu nhằm mục đích gì?

“Đò đưa cấm giá tôi lên chùa từ mười ba

Bạch nhà sư trong ấy, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.”

  • A. Đề cao chùa chiền.
  • B. Phủ nhận việc người ta đánh giá mình là lẳng lơ.
  • C. Cho người ta thấy mình thích đi lễ chùa, cầu Phật.
  • D. Tất cả các đáp án trên.

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác