5 phút soạn Văn 10 tập 1 kết nối tri thức trang 156

5 phút soạn Văn 10 tập 1 kết nối tri thức trang 156. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP HỌC KỲ 1 

HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC ĐÃ HỌC

Câu 1: Lập bảng tổng hợp hay vẽ sơ đồ tư duy về danh mục các loại, thể loại và nhan đề các văn bản đọc trong Ngữ Văn 10, tập một.

Trả lời:

STT

Loại/Thể loại

Nhan đề

1

Thần thoại

Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

2

Truyền kì

Tản Viên từ Phán sự lục

3

Truyện ngắn

Chữ người tử tù

4

Thần thoại

Tê-dê

5

Thơ Hai-cư

Chùm thơ hai-cư Nhật Bản

6

Thơ  Đường luật

Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)

7

Thơ mới

Mùa xuân chín

8

Thơ

Cánh đồng

9

Nghị luận

Hiền tài là nguyên khí quốc gia

10

Nghị luận

Yêu và đồng cảm

11

Nghị luận

Chữ bầu lên nhà thơ

12

Nghị luận

Thế giới mạng và tôi

13

Sử thi

Héc – to từ biệt Ăng-đrô- mác

14

Sử thi

Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời

15

Sử thi

Ra-ma buộc tội

16

Chèo

Xúy Vân giả dại

17

Tuồng

Huyện đường

18

Múa rối nước

Múa rối nước- hiện đại soi bóng tiền nhân

19

Tuồng

Hồn thiêng đưa đường

Câu 2: Trình bày khái quát những kiến thức thu nhận được về đặc điểm từng loại, thể loại văn bản đọc đã học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Loại, thể loại

Đặc điểm (nội dung và hình thức)

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

STT

Loại, thể loại

Đặc điểm (nội dung và hình thức)

1

Thần thoại

 

- Về nội dung: Thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy

- Về hình thức:

+ Mang tính nguyên hợp: chứa đựng các yếu tố nghệ thuật, tôn giáo, triết học, lịch sử...

+ Có cốt truyện đơn giản: có thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật hoặc là một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ thần thoại)

+ Nhân vật chính: là các vị thần/những con người có nguồn gốc thần linh...được miêu tả với hình dạng khổng lồ, hoặc với sức mạnh phi thường...

+ Câu chuyện trong thần thoại gắn liền với thời gian phiếm chỉ, mang tính ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác nhau
+ Lối tư duy hồn nhiên, chất phác, ý tưởng bay bổng, lãng mạn.

2

Truyện truyền kì

 

- Về nội dung:

+ Kể về những câu chuyện kì lạ

+ Có nguồn gốc từ Trung Quốc

+ Khi về Việt Nam thì các tác giả trung đại Việt Nam đã sử dụng một cách sáng tạo thể loại truyền kì để phản ánh những vấn đề thiết yếu của con người, thời đại

- Về hình thức:

+ Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo

+ Xây dựng các nhân vật có hành trạng khác thường

3

Thơ Hai-cư

 

- Về nội dung:

Biểu hiện những rung cảm của con người trước thiên nhiên bằng những hình ảnh trong sáng, nhẹ nhàng nhưng cũng đậm tính tượng trưng

- Về hình thức:

+ Bài thơ Hai-cư trong tiếng Nhật chỉ gồm 3 dòng (dòng 1 và dòng 3 có năm âm tiết, dòng 2 có bảy âm tiết)

+ Thơ Hai-cư hiện đại có những đặc điểm riêng về bút pháp trong khi đó vẫn bảo lưu một số nguyên tắc quan trọng của tư duy và mĩ cảm của thơ Hai-cư truyền thống:

+ Kiệm lời mà vẫn gợi nhiều cảm xúc và suy tưởng

4

Thơ Đường Luật

 

- Về dạng: Thơ Đường luật có 3 dạng chính:

+ Thơ bát cú (8 câu)

+ Thơ tuyệt cú (4 câu)

+ Thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường Luật)

- Về bố cục:

+ Một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật gồm 4 cặp câu (liên thơ), tương ứng với bốn phần: đề - thực – luận – kết.

+ Bài thơ chỉ gieo 1 vần (là vần bằng) ở các câu 1-2-4-6-8 (chữ cuối của câu thứ nhất có thể gieo vần hoặc không).

+ Về luật bằng trắc: Có quy định về sự hòa thanh trong từng câu và trong các bài để đảm bảo sự cân bằng, hài hòa cho âm hưởng của toàn bộ bài thơ.

+ Về đối: Đối ở câu thực và câu luận

- Tứ thơ: xây dựng theo các mối quan hệ tương đồng hay là đối lập, tả ít gợi nhiều, tả gián tiếp hơn là trực tiếp.

5

Thơ mới

 

- Về nội dung: Bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo

- Về hình thức:

+ Đột phá mạnh mẽ khỏi những nguyên tắc thi pháp chi phối mười thế kỉ thơ trung đại trước đó

+ Bài thơ được tổ chức theo dòng chảy tự nhiên của cảm xúc thay vì theo mô hình luật thơ đã định sẵn từ trước.

+ Câu thơ, các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn

+ Hình ảnh thơ bộc lộ rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới

6

Văn bia

- Về nội dung: Ghi chép những sự kiện quan trọng hoặc tên tuổi, sự nghiệp của những người có công đức lớn để lưu truyền hậu thế

- Về hình thức:

+ Là loại văn được khắc trên bia đá

+ Gồm nhiều thể khác nhau

+ Là những áng văn nghị luận độc đáo, giàu hình tượng, chứa đựng giá trị tư tưởng, nhân văn sâu sắc.

7

Sử thi

- Về nội dung: 

+Xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hay công cuộc chinh phục thiên nhiên để ổn định và mở rộng địa bàn cư trú.

+ Không chỉ lưu dấu những biến cố quan trọng trong lịch sử của một cộng đồng, mà còn phản ánh diện mạo đời sống tinh thần, hệ giá trị, niềm tin của cộng đồng ấy.

- Về hình thức: Là thể loại tự sự sài
+ Dung lượng đồ sộ

+ Ra đời vào thời cổ đại

+ Nhân vật sử thi: Là người anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất lí tưởng và khát vọng chung của cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới thần linh và con người.

+ Thời gian sử thi là quá khứ thiêng liêng, thuộc về một thời đại xa xưa được cộng đồng ngưỡng vọng

+ Lời kể trong sử thi: thành kính, trang trọng, nhịp điệu chậm rãi, trần thuật tỉ mỉ, lặp đi lặp lại những từ ngữ khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật, sự vật thường xuyên sử dụng thủ pháp so sánh trùng điệp, mang tính khoa trương, cường điệu.

8

Chèo

 

- Về đặc điểm:

+ Là một loại kịch hát dân gian, phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc Bộ

+ Nghệ thuật chèo mang tính tổng hợp

+ Tích trò: Là yếu tố đầu, là điểm tựa cho toàn bộ hoạt động biểu diễn, tuy có tính ổn định nhưng vẫn có thể thêm thắt, bổ sung cho diễn viên.

+ Nhân vật của chèo: Gồm 2 loại chính: vai chín (tích cực) và vai lệch (tiêu cực).

9

Tuồng

- Về đặc điểm:

+ Là một loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, bao gồm 2 loại chính khác biệt nhau là: tuồng cung đình và tuồng dân gian.

+ Nghệ thuật tuồng: mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo. 

+ Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu hay đả kích một số hạng người nhất định trong xã hội. 

Câu 3: Tổng hợp các nội dung thực hành Tiếng Việt đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Nội dung thực hành

Ý nghĩa của hoạt động thực hành

1

 

 

2

 

 

Trả lời:

STT

Nội dung thực hành

Ý nghĩa của hoạt động thực hành

1

Sử dụng từ Hán Việt

 

- Giúp học sinh nhận biết được từ Hán Việt

- Giúp học sinh giải thích được nghĩa của các từ ngữ Hán Việt

- Nhận biết được ý nghĩa của việc sử dụng từ Hán Việt

- Khiến học sinh lưu ý khi dùng từ Hán Việt (đảm bảo đúng ý nghĩa, ngữ cảnh).

2

Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa

- Giúp học sinh nhận biết được lỗi sai khi dùng từ và sửa lỗi sai đó

- Giúp học sinh nhận biết được các lỗi về trật tự từ và sửa lỗi sai 

- Đưa ra được các phương án sửa lỗi sai phù hợp.

3

Lỗi về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản: Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa

- Giúp học sinh hiểu thế nào là liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản

- Nhận biết được dấu hiệu của sự mạch lạc

- Thấy được những lỗi sai khi liên kết, diễn đạt

- Đưa ra được các phương án sửa lỗi sai đó.

4

Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản

- Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của việc trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản

- Nâng cao kỹ năng sử dụng trích dẫn

- Giáo dục cho học sinh sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

Câu 4: Liệt kê các kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một và nêu vắn tắt yêu cầu của từng kiểu bài theo bảng gợi ý sau:

STT

Kiểu bài viết

Yêu cầu của kiểu bài viết

1

Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

 

2

 

 

Trả lời:

STT

Kiểu bài viết

Yêu cầu của kiểu bài viết

1

Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

  • Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật)

+ Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,...) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm

+ Tóm tắt tác phẩm truyện 

+ Phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động

+ Đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục

+ Khẳng định giá trị của tác phẩm truyện.

2

Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

  • Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

+ Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn 

+ Chỉ ra và phân tích được những đặc sắc độc đáo của bài thơ 

+ Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh.

3

Bài luận thuyết phục

 

  • Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

+ Nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ

+ Chỉ ra được các biểu hiện hoặc khía cạnh của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ

+ Phân tích tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó đối với cá nhân và cộng đồng

+ Nêu những giải pháp mà người đọc được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay quan niệm không phù hợp.

4

Báo cáo nghiên cứu

  • Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề

+ Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo

+ Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực.

+ Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp.

5

Báo cáo nghiên cứu

  • Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn đề sân khấu dân gian Việt Nam)

+Nêu được vấn đề muốn nghiên cứu về sân khấu dân gian Việt Nam

+ Biết sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp

+ Xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp

+ Sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng

+ Khái quát được ý nghĩa của vấn đề sân khấu dân gian đã chọn nghiên cứu.

+ Thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa kết quả nghiên cứu của những người khác.

Câu 5: Nhớ lại các nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một và cho biết:

- Nội dung nói và nghe nào đã từng quen ở cấp học Trung học cơ sở? Yêu cầu nâng cao đối với các nội dung nói và nghe đó là gì?

- Nội dung nói và nghe nào lần đầu được thực hiện với sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một? Nêu những thách thức của nội dung nói và nghe đó.

Trả lời:

- Nội dung nói và nghe nào đã từng quen ở cấp học Trung học cơ sở:

Nội dung nói và nghe đã học ở cấp THCS

Yêu cầu nâng cao của các nội dung đó

Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện

+ Trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục

+ Nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ làm nổi bật nội dung thuyết trình

Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ

+ Làm rõ được niềm hứng thú của bản thân đối với những nét đặc sắc về nội dung và hình thức của một tác phẩm thơ

+ Nêu lên quan điểm cá nhân về vấn đề thuyết trình, thuyết phục được người nghe và đặt câu hỏi để gợi những thảo luận xa hơn

+ Thể hiện được sự tôn trong cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm thơ.

Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý nghĩa khác nhau

+ Bao quát được diễn biến của cuộc thảo luận 

+ Thể hiện được thái độ tán thành hay phản đối trước những ý kiến đã phát biểu

+ Tôn trọng người đối thoại để cùng tìm tiếng nói chung về vấn đề

- Nội dung nói và nghe nào lần đầu được thực hiện với sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một

Nội dung lần đầu được đưa vào chương trình Ngữ Văn 10

Những thách thức của nội dung nói và nghe đó

Trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề

  • Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp

  • Thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có.

Lắng nghe và phản hồi về nội dung của 1 bài thuyết trình kết quả nghiên cứu (Báo cáo về kết quả nghiên cứu)

  • Xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp

  • Sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng

  • Khái quát được ý nghĩa của vấn đề sân khấu dân gian đã chọn nghiên cứu.

  • Thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa kết quả nghiên cứu của những người khác.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 

Câu 1: Văn bản thuộc loại nào?

A. Văn bản văn học

B. Văn bản nghị luận

C. Văn bản thông tin

D. Văn bản đa phương thức

Trả lời:

C. Văn bản nghị luận

Câu 2: Câu nào trong bài viết khái quát đầy đủ đặc trưng của cảnh vật được gợi lên ở bài thơ Thiên Trường vãn vọng?

A. Bài thơ tả một cảnh thôn quê như muôn vàn cảnh thôn quê lúc chiều xuống.

B. Cảnh giản đơn, đạm bạc, quê mùa mà sức chưa đựng lớn lao, kì vĩ.

C. Không thể nào khác là một cảnh thanh bình, yên ả, phơn phớt chút tươi vui hiền lành, thầm lặng phát ra từ một cuộc sống có phần ấm no, hạnh phúc.

D. Chiều đã tà nhưng xóm thôn chưa đi vào hoàng hôn hẳn.

Trả lời:

C. Không thể nào khác là một cảnh thanh bình, yên ả, phơn phớt chút tươi vui hiền lành, thầm lặng phát ra từ một cuộc sống có phần ấm no, hạnh phúc.

Câu 3: Bài viết được triển khai theo trình tự nào?

A. Phân tích lần lượt từng câu thơ một.

B. Giải nghĩa từ ngữ trước, sau đó đi vào phân tích ý nghĩa các câu thơ và bài thơ.

C. Phân tích văn bản thơ, tiếp đó mở rộng liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác và vị thế của tác giả bài thơ.

D. Nêu cảm nhận chung về bài thơ, phân tích bài thơ, đánh giá ý nghĩa bài thơ.

Trả lời:

C. Phân tích văn bản thơ, tiếp đó mở rộng liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác và vị thế của tác giả bài thơ

Câu 4: Tìm trong văn bản những câu cho thấy tác giả Lê Trí Viễn thường xuyên đặt bài thơ vào bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình, đánh giá.

Trả lời:

Những câu cho thấy tác giả Lê Trí Viễn thường xuyên đặt bài thơ vào bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình, đánh giá là:

- Nhà thơ là thiền sư, con mắt thế tục nhưng tâm thiền.

- Mọi sự náo loạn, đốt phá, cướp bóc, giết chóc hủy diệt dã man của giặc đã qua.

- Từng đôi có trống, có mái chứ không tán loạn, tan tác như thời còn giặc.

- Chuẩn bị sẵn sàng, kín đáo cho no ấm và cho hạnh phúc sinh sôi.

- Không núi cao sông rộng, không thời gian “nghìn năm mây trắng còn bay”, không không gian “vạn lý thiền”, chỉ một khoảnh khắc chiều tà, một góc xóm nhà dân giữa dăm vạt ruộng nương vậy mà là âm vang của cả non sông, đất nước hồi sinh sau khi sạch bóng quân thù – một quân thù khét tiếng, đến đâu là ở đó cỏ cũng không còn mọc nữa.

- “Ở đất nước này, vừa qua, đúng là để có được một bước chân trâu đi thanh bình phải trả bằng bao nhiêu xương máu, xương máu dân, cả xương máu mình”

Câu 5: Những hiểu biết về con người và vị thế xã hội của Trần Nhân Tông đã giúp tác giả khám phá được giá trị nổi bật gì của Thiên Trường vãn vọng?

Trả lời:

Những hiểu biết về con người và vị thế xã hội của Trần Nhân Tông đã giúp tác giả khám phá được giá trị nổi bật của Thiên Trường vãn vọng là:

- Đây là bài thơ vẽ nên bức tranh cảnh vật làng quê trầm lặng mà không đìu hiu.

- Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau một cách nên thơ.

- Tác giả của bài thơ Thiên Trường vãn vọng là người có mối quan hệ gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị. Mặc dù là vua nhưng Người luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân.

Câu 6: Những yếu tố nào của thơ nói chung đã được đặc biệt lưu ý xem xét, phân tích trong văn bản này?

Trả lời:

Những yếu tố của thơ nói chung đã được đặc biệt lưu ý xem xét, phân tích trong văn bản là:

- Hình thức tổ chức ngôn từ

- Mô hình thi luật

- Nhịp điệu thơ

- Nhân vật trữ tình

- Hình ảnh thơ

Câu 7: Chọn một trong các đề tài sau:

Đề 1: Hãy viết bài văn nghị luận phân tích/đánh giá một tác phẩm văn học mà bạn yêu thích.

Đề 2: Khi được học về thần thoại và sử thi, vấn đề gì đã khiến bạn thực sự thấy hứng thú và muốn tìm hiểu sâu hơn? Hãy viết một bài báo cáo nghiên cứu về vấn đề đó.

Đề 3: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc quan niệm mà bạn cho là không phù hợp với chuẩn mực chung được cộng đồng tạo dựng.

Trả lời:

Chọn đề 2: Tìm hiểu đời sống văn hóa và phong tục của người dân tộc Ê-đê sau khi đọc đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời.

Mở bài

  • Đăm Săn là người anh hùng, là nhân vật chính trong trường xa sử thi Bài ca chàng Đăm Săn.

  • Đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời thuộc bộ sử thi Đăm Săn đã miêu tả được một số nét đẹp truyền thống văn hóa và phong tục tập quán của người dân tộc Ê-đê ở Tây Nguyên

Thân bài

  • Đôi nét về người dân tộc Ê-đê.

  • Xếp thứ 12 trong 54 dân tộc anh em.

  • Thuộc nhóm cư dân ngôn ngữ Mã Lai, có nguồn gốc lâu đời từ vùng biển

  • Mới đầu sinh sống ở miền Trung, sau đó di cư đến Tây Nguyên từ những năm thuộc thế kỉ VIII đến thế kỉ XV.

  • Trang phục của người Ê-đê

  • Có phong cách thẩm mĩ tiêu biểu cho các dân tộc khu vực Tây Nguyên

  • Y phục cổ truyền của dân tộc Ê-đê là mài đen, có điểm những hoa văn sặc sỡ.

  • Nữ giới sẽ mặc áo và quấn váy (leng), còn nam giới thì đóng khố (kpin).

  • Nhà dài và cồng chiêng của người Ê-đê.

  • Nhà dài có hình con thuyền dài làm bằng tre nứa và bằng gỗ mặt sàn, vách tường bao quanh nhà làm bằng thân cây bương hay thân cây tre già đập dập, mái lợp cỏ tranh.

  • Nhà dài thuộc loại hình nhà dài, sàn thấp, độ dài từ 15-100 mm tùy số lượng thành viên.

  • Đặc biệt nhà dài bao giờ cũng có hai cầu thang đực và cái dành cho nữ và khách.

  • Cồng chiêng là sức mạnh vật chất, sự giàu có của cá nhân, gia đình, dòng họ và buôn làng.

  • Cồng chiêng là tài sản quý hiếm, được lưu giữ và truyền từ đời này sang đời khác.

  • Cồng chiêng không được sử dụng một cách bừa bãi mà chỉ được sử dụng trong các nghi lễ, lễ hội của gia đình và buôn làng.

  • Một số nét văn hóa

  • Cuộc sống theo lối mẫu hệ, con cái đều phải mang họ mẹ và người đàn ông lấy vợ phải theo nhà vợ.

  • Chủ yếu sống dựa vào nghề nông nghiệp theo hướng “tự cung tự cấp”

  • Người Ê-đê có đời sống tín ngưỡng tâm linh phong phú 

  • Một trong những phong tục tập quán lâu đời nhất của đồng bào người Ê-đê là Lễ cúng bến nước hay thần nước.

  • Ngoài ra còn có một số lễ hội khác như: lễ cúng trưởng thành, lễ cúng cơm…

Kết bài

  • Tất cả đều mang dấu ấn độc đáo và riêng biệt cho vùng đất Tây Nguyên.

Tài liệu tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 10 tập 1 kết nối tri thức, soạn Văn 10 tập 1 kết nối tri thức trang 156, soạn Văn 10 tập 1 KNTT trang 156

Bình luận

Giải bài tập những môn khác