Slide bài giảng toán 8 chân trời bài 1: Mô tả xác suất bằng tỉ số

Slide điện tử bài 1: Mô tả xác suất bằng tỉ số. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Toán 8 chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 1. MÔ TẢ XÁC SUẤT BẰNG TỈ SỐ

1. KẾT QUẢ THUẬN LỢI

Hoạt động 1 (Trang 88):

Một hộp chứa 10 tấm thẻ cùng loại được đánh số từ 3 đến 12. Chọn ngẫu nhiên 1 thẻ từ hộp. Hãy liệt kê các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:

A: "Số ghi trên thẻ lấy ra chia hết cho 3"

B: "Số ghi trên thẻ lấy ra chia hết cho 6"

Trả lời rút gọn:

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A: 3; 6; 9; 12

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B: 6; 12

 

Thực hành 1 (Trang 88):

Trên bàn có một tấm bìa hình tròn được chia thành 8 hình quạt bằng nhau và được đánh số từ 1 đến 8 như Hình 1. Xoay tấm bìa quanh tâm hình tròn và xem khi tấm bìa dừng lại, mũi tên chỉ vào ô ghi số nào. Xét các biến cố sau:

A: "Mũi tên chỉ vào ô ghi số chẵn"

B: "Mũi tên chỉ vò ô ghi số chia hết cho 4"

C: "Mũi tên chỉ vào ô ghi số nhỏ hơn 3"

Hãy nêu các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố trên

Trả lời rút gọn:

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A: 2; 4; 6; 8

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B: 4; 8

Các kết quả thuận lợi cho biến cố C: 1; 2

 

2. MÔ TẢ XÁC SUẤT BẰNG TỈ SỐ

Hoạt động 2 (Trang 89):

Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất. Gọi A là biến cố gieo được mặt có số chấm chia hết cho 3. Tính xác suất biến cố A

Trả lời rút gọn:

- Có 6 kết quả có thể xảy ra

- Vì con xúc xắc là cân đối và đồng chất nên 6 kết quả có cùng xác suất xảy ra là

- Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 3; 6

Xác suất biến cố A: P(A)= =

 

Thực hành 2 (Trang 89): 

Hãy trả lời câu hỏi ở Hoạt động khởi động (trang 88)

Trả lời rút gọn

Các quả bóng có kích thước và khối lượng bằng nhau nên có khả năng xảy ra bằng nhau

Gọi biến cố A: "bóng lấy được có màu đỏ"

Biến cố B: "bóng lấy được có màu xanh"

Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố A và 1 kết quả thuận lợi cho biến cố B

Ta có: = =4

Vậy khả năng Châu lấy được bóng đỏ bằng 4 lần khả năng lấy được bóng xanh

 

Vận dụng (Trang 90): 

Một khu phố có 200 người lao động, mỗi người làm việc ở một trong năm lĩnh vực là Kinh doanh, Sản xuất, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ. Biểu đồ trong Hình 2 thống kê tỉ lệ người lao động thuộc mỗi lĩnh vực nghề nghiệp

Gặp ngẫu nhiên một người lao động của khu phố

a) Tính xác suất người đó có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục

b) Tính xác suất người đó có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ

Trả lời rút gọn:

a) Tỉ lệ người lao động có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục là 10%, vì vậy xác suất gặp ngẫu nhiên người lao động có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục là 10% =

b) Xác suất gặp ngẫu nhiên người lao động có công việc thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ là:  12% + 24% = 36% = =

Xác suất gặp ngẫu nhiên người lao động có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ là:  1− =

 

BÀI TẬP CUỐI SGK

Bài tập 1 (Trang 90):

Trong hộp có 5 quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau và được đánh số lần lượt là 5; 8; 10; 13; 16. Lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Tính xác suất của các biến cố:

A: "Số ghi trên quả bóng là số lẻ"

B: "Số ghi trên quả bóng chia hết cho 3"

C: "Số ghi trên quả bóng lớn hơn 4"

Trả lời rút gọn:

Các quả bóng có kích thước và khối lượng bằng nhau nên có khả năng xảy ra bằng nhau

Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 5; 13

Xác suất của biến cố A là: P(A)=

Có 0 kết quả thuận lợi cho biến cố B

Xác suất của biến cố A là: P(B)= =0

Có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 5; 8; 10; 13; 16

Xác suất của biến cố A là: P(A)= =1

 

Bài tập 2 (Trang 90): 

Một hộp chứa 3 viên bi xanh, 4 viên bi đỏ và 5 viên bi vàng có kích thước và khối lượng giống nhau. Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên từ hộp. Tính xác suất của các biến cố:

A: "Viên bi lấy ra có màu xanh"

B: "Viên bi lấy ra không có màu đỏ"

Trả lời rút gọn:

Các viên bi có kích thước và khối lượng bằng nhau nên có khả năng xảy ra bằng nhau

Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A

Xác suất của biến cố A là P(A)= =

Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố B

Xác suất của biến cố B là: P(B)= =

 

Bài tập 3 (Trang 91): 

Trong hộp có 10 tấm thẻ cùng loại, trên mỗi thẻ có ghi một số tự nhiên. Lấy ra ngẫu nhiên 1 thẻ từ hộp. Biết rằng xác suất lấy được thẻ ghi số chẵn gấp 4 lần xác suất lấy được thẻ ghi số lẻ. Hỏi trong hộp có bao nhiêu thẻ ghi số lẻ?

Trả lời rút gọn:

Xác suất lấy được thẻ ghi số chẵn gấp 4 lần xác suất lấy được thẻ ghi số lẻ nên xác suất lấy được thẻ ghi số lẻ là

Vậy trong hộp có số thẻ ghi số lẻ là:  .10=2 (thẻ)

 

Bài tập 4 (Trang 91): 

Số lượng học sinh tham gia Câu lạc bộ Cờ vua của một trường được biểu diễn ở biểu đồ sau:

Chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong Câu lạc bộ Cờ vua của trường đó. Tính xác suất của các biến cố:

A: "Học sinh được chọn là nữ"

B: "Học sinh được chọn học lớp 8"

C: "Học sinh được chọn là nam và không học lớp 7"

Trả lời rút gọn:

Số học sinh tham gia Câu lạc bộ Cờ vua: 50 học sinh

Số học sinh nữ tham gia Câu lạc bộ Cờ vua: 9 + 8 + 5 + 6 = 28 học sinh

Xác suất biến cố A: P(A)= =  

Số học sinh lớp 8 tham gia Câu lạc bộ Cờ vua: 4 + 5 = 9 học sinh

Xác suất biến cố B: P(B)=

Số học sinh nam không học lớp 7 tham gia Câu lạc bộ Cờ vua: 8 + 4 + 4 = 16 học sinh

Xác suất biến cố A: P(A)= =

 

Bài tập 5 (Trang 91):

Một trường trung học cơ sở có 600 học sinh. Tỉ lệ phần trăm học sinh mỗi khối lớp được cho ở biểu đồ trong Hình 4. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong trường để đi dự thi phỏng vấn. Biết rằng mọi học sinh của trường đó đều có khả năng được lựa chọn như nhau.

a) Tính xác suất của biến cố "Học sinh được chọn thuộc khối 9"

b) Tính xác suất của biến cố "Học sinh được chọn không thuộc khối 6"

Trả lời rút gọn:

a) Số học sinh thuộc khối 9 là: 24% . 600 = 144 (học sinh)

Xác suất của biến cố "Học sinh được chọn thuộc khối 9" là: =

b) Số học sinh thuộc khối 6 là: 28% . 600 = 168 (học sinh)

Số học sinh không thuộc khối 6: 600 - 168 = 432 (học sinh)

Xác suất của biến cố "Học sinh được chọn không thuộc khối 6" là: