Soạn giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 CD bài 6: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
Soạn chi tiết đầy đủ bài 6: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 cánh diều. Bài soạn hay kết hợp nhiều ngữ liệu bài tập ngoài sgk giúp thầy cô ôn tập kiến thức bài học mới cho học sinh trong mỗi buổi học chiều hoặc buổi học 2. Tài liệu có file tải về, dễ dàng chỉnh sửa. Thầy cô kéo xuống tham khảo
Nội dung giáo án
BÀI 6: TRUYỆN TRUYỀN KÌ VÀ TRUYỆN TRINH THÁM
ÔN TẬP VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
MỤC TIÊU
Kiến thức
Ôn tập những kiến thức về tác giả Nguyễn Dữ và truyện truyền kì mạn lục.
Ghi nhớ, khắc sâu những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Từ đó hình thành, rèn luyện năng lực đọc hiểu một câu chuyện có yếu tố kì ảo.
Năng lực
Năng lực chung
Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh để hiểu về văn bản đã học.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác để giải quyết vấn đề về văn bản đã học.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến bài học; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm.
Năng lực phân tích, đánh giá được đặc điểm nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
Năng lực cảm thụ văn học bình luận, nêu cảm nhận riêng về những chi tiết tiêu biểu trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.
Năng lực phân tích, so sánh văn bản với các văn bản khác cùng chủ đề.
Về phẩm chất
Trân trọng và đồng cảm với số phận của những người phụ nữ trong xã hội cũ.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên
Giáo án.
Phiếu bài tập.
Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm.
Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp.
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.
Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi để dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi: Nếu được thay đổi kết truyện Chuyện người con gái Nam Xương em có muốn thay đổi điều gì không? Tại sao em lại có ý kiến như vậy?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gợi ý: HS có thể tự do phát biểu ý kiến có nên thay đổi kết cục của chuyện hay không? Và nêu ý kiến của bản thân.
GV dẫn dắt vào bài: Viết về đề tài phụ nữ trong văn học trung đại luôn là một điểm sáng được nhiều tác giả tập trung khai thác. Thân phận của Vũ Nương là đại diện cho rất nhiều số phận của người phụ nữ lúc bấy giờ: đau khổ, tuyệt vọng và không có lối thoát. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương để làm rõ hơn về giá trị nội dung cũng như giá trị nhân đạo của tác phẩm.
B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP KIẾN THỨC
Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững kiến thức chung về thể loại, tác giả,… của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
Nội dung: Ôn tập kiến thức về tác giả và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ: Nhắc lại kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - GV yêu cầu HS trả lời: + Nhắc lại kiến thức về truyện truyền kì? + Nhắc lại khái niệm điển tích điển cố? + Tổng hợp lại kiến thức về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương? + Nhắc lại cốt truyện và nhân vật trong tác phẩm?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
|
1. Tri thức ngữ văn - Truyện truyền kì - Truyện truyền kì là thể loại văn xuôi tự sự, phát triển mạnh mẽ từ thời trung đại, dùng yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ thuật để phản ánh cuộc sống. Trong quá trình sáng tác tác giả sử dụng nhiều yếu tố của văn học dân gian. - Trong mỗi truyện truyền kì yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực kết hợp, đan xen một cách linh hoạt => thể hiện quan điểm quan niệm của tác giả. - Cốt truyện + Có khi mô phỏng cốt truyện dân gian hoặc dã sử lưu truyền rộng rãi trong nhân dân; có khi mượn từ truyện truyền kì Trung Quốc. + Cốt truyện của truyện truyền kì được tổ chức chủ yếu dựa trên chuỗi sự kiện sắp xếp theo trật tự tuyến tính có quan hệ nhân quả. - Nhân vật + Đa dạng, phong phú, trong đó nổi bật nhất là ba nhóm: thần tiên, người trần và yêu quái. + Các nhân vật thường có những nét kì lạ, biểu hiện ở nguồn gốc ra đời, ngoại hình hay năng lực siêu nhiên. - Không gian và thời gian + Không gian: pha trộn giữa cõi trần, cõi tiên, cõi âm; các hình thức không gian này không tồn tại tách biệt mà liên thông với nhau. Thời gian cũng có sự kết hợp chặt chẽ giữa thời gian thực và thời gian kì ảo. + Thời gian thực với các điểm mốc, các niên đại xác định góp phần tạo nên giá trị hiện thực của truyện truyền kì. + Thời gian kì ảo thường được sử dụng khi nói về cõi tiên, cõi âm – nơi mọi thứ ngưng đọng, không biến đổi, không giới hạn. - Ngôn ngữ + Truyện truyền kì sử dụng nhiều điển tích, điển cố. - Điển tích, điển cố + Điển tích là câu chuyện trong sách xưa, được dẫn lại một cách cô đúc trong văn bản của các tác giả đời sau. + Điển cố là sự việc hay câu chữ trong sách xưa, được dẫn lại trong văn bản của các tác giả đời sau. 2. Tác giả - tác phẩm a. Tác giả
- Quê quán: Hải Dương. + Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI từng là học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hóa. b. Tác phẩm
c. Nhân vật * Nhân vật Vũ Nương
+ Tên thật là Vũ Thị Thiết người huyện Nam Xương. Là người con gái xinh đẹp, thùy mị nết na và giữ gìn khuôn phép. + Trương Sinh đi lính nàng chỉ một lòng mong chồng bình an trở về.
+ Vũ Nương ở lại tần tảo chăm con, chăm sóc mẹ chồng. Mẹ mất hết lòng ma chay, cúng lễ. + Là người vợ thủy chung luôn yêu thương chồng con tha thiết.
+ Vũ Nương đã nhiều lần phân trần với chồng nhưng không được. Nàng cam chịu số phận và hoàn cảnh gieo mình xuống sông. + Lời than của Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông thể hiện sự thất vọng tột cùng nhưng cũng vô cùng quyết liệt. Đó là lời thề đầy ai oán, phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự trong sạch của bản thân.
*Nhân vật Trương Sinh + Trương Sinh là con nhà giàu, thất học, là người đa nghi, có tính ghen tuông. + Gia trưởng, độc đoán.
* Nội dung
+ Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà đạp số phận người phụ nữ. + Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận của người phụ nữ. + Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân rơi vào cảnh bế tắc.
+ Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. + Tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình. * Nghệ thuật + Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. + Nghệ thuật xây dựng nhân vật tài tình, qua lời nói và hành động. Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ. + Sử dụng yếu tố kỳ ảo làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. |
-------------------
………….Còn tiếp …………..
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 cánh diều, giáo án bài 6: Chuyện người con gái Nam Xương dạy thêm Ngữ văn 9 CD, soạn giáo án dạy thêm bài 6: Chuyện người con gái Nam Xương Ngữ văn 9 cánh diều
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác