Đáp án Ngữ văn 7 cánh diều bài 5 Ca Huế
Đáp án bài 5 Ca Huế. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 7 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nội dung chính trong bài:
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: CA HUẾ
CHUẨN BỊ
Khi đọc văn bản giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi, các em cần chú ý:
+ Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động của Ca Huế.
+ Hoạt động Ca Huế có những quy tắc, luật lệ cần chú ý là:
Môi trường diễn xướng:
. Thường ở trong một không gian hẹp, hạn chế số lượng người tham gia
. Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời
Số lương người tham gia:
. Khoảng 8-10 người (trong đó có từ 5-6 nhạc công)
Biên chế của dàn nhạc:
. Sự dụng đạt chuẩn 4-5 loại nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam) hoặc có thể thay đổi đàn tam bằng đàn bầu.
. Hoặc sử dụng dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh)
. Hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu)
Phong thức trình diễn:
. Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý
. Biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.
+ Văn bản có hình ảnh minh họa cụ thể, rõ ràng giúp người dễ hình dung
+ Các thông tin trong văn bản đã cung cấp cho em những hiểu biết về thể loại âm nhạc ca Huế
- Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách báo, internet, thực tế, …) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: Ở phần 2 những thông tin nào thể hiện quy tắc và luật lệ của ca Huế
Đáp án chuẩn:
Các quy định và luật lệ của ca Huế:
- Môi trường diễn xướng:
+ Diễn ra trong không gian hẹp, hạn chế số lượng người tham gia.
+ Không trình diễn trước đám đông hoặc dưới ánh Mặt Trời.
- Số lượng người tham gia:
+ Khoảng 8-10 người, bao gồm từ 5-6 nhạc công
- Biên chế của dàn nhạc:
+ Dàn ngũ cổ điển gồm 4-5 loại nhạc cụ (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam) hoặc thay đàn tam bằng đàn bầu.
+ Dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh).
+ Dàn lục ngự đầy đủ (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu).
- Phong cách trình diễn:
+ Truyền thống: Người biểu diễn và người thưởng thức quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa nhận xét, góp ý.
+ Cho du khách: Giới thiệu chương trình và giá trị của ca Huế, kèm tiết mục biểu diễn minh họa.
Câu 2: Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?
Đáp án chuẩn:
Biểu diễn truyền thống | Biểu diễn cho du khách |
Người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý. | Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. |
Câu 3: Thông tin chính của Phần 3 là gì?
Đáp án chuẩn:
Thông tin chính của Phần 3 là giá trị nghệ thuật và những thành tựu nổi bật của ca Huế với nền âm nhạc dân tộc.
CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Văn bản ca Huế giới thiệu về hoạt động nào?
Đáp án chuẩn:
Văn bản "Ca Huế" giới thiệu về nguồn gốc, các quy định và luật lệ, giá trị và thành tựu của thể loại âm nhạc ca Huế.
Câu 2: Văn bản ca Huế gồm 3 phần. Có ý kiến cho rằng: Phần 1 nêu giá trị, phần 2 nói về nguồn gốc, phần 3 nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp.
Đáp án chuẩn:
Phần 1: Từ đầu đến “tầng lớp công chúng” - Nguồn gốc của ca Huế
Phần 2: Tiếp theo đến “nhạc đệm hoàn hảo” - Quy định và luật lệ của ca Huế
Phần 3: Còn lại - Giá trị nghệ thuật và thành tựu của ca Huế
Câu 3: Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cách nêu quy định cụ thể của các quy tắc, luật lệ ở phần 2 theo mẫu:
Đáp án chuẩn:
Nội dung hoạt động | Quy định, luật lệ |
Môi trường diễn xướng | Thường ở trong một không gian hẹp |
Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế | Khoảng 8-10 người |
Số lượng người nghe ca Huế | Khoảng 4-5 người hoặc nhiều hơn |
Số lượng nhạc công | Khoảng 5-6 người |
Số lượng nhạc cụ | - Sự dụng đạt chuẩn 4-5 loại nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam) - Hoặc sử dụng dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh) - Hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu) |
Phong cách biểu diễn | - Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý - Biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. |
Câu 4: Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?
Đáp án chuẩn:
“Là loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam”
Câu 5: Dựa vào các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về Ca Huế?
Đáp án chuẩn:
Ca Huế là một loại hình âm nhạc truyền thống của Huế, thường được biểu diễn trong không gian hẹp vào buổi tối vì tính chất tâm sự của âm nhạc. Số lượng người tham gia ca Huế khoảng 8-10 người. Có hai kiểu biểu diễn: truyền thống, nơi người biểu diễn và người thưởng thức quen biết nhau và có thể nhận xét; và biểu diễn cho du khách, với giới thiệu chương trình và tiết mục minh họa của nghệ nhân. Em rất yêu thích ca Huế và mong muốn nó được bảo tồn và phát huy.
Câu 6: Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.
Đáp án chuẩn:
Ca trù, một loại hình âm nhạc thính phòng rất được ưa chuộng tại Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, còn được gọi là hát cô dâu hay hát nhà trò. Nó kết hợp thơ ca và âm nhạc, thịnh hành từ thế kỷ 15. Một chầu ca trù có ba thành phần chính:
- Nữ ca sĩ (“đào” hay “ca nương”) sử dụng bộ phách gõ nhịp.
- Nhạc công nam (“kép”) chơi đàn đáy và hát phụ họa.
- Người thưởng ngoạn (“quan viên”) đánh trống chầu để chấm câu và biểu lộ cảm xúc.
Ca trù thường được biểu diễn trong không gian nhỏ, với đào hát ngồi giữa, kép và quan viên ngồi hai bên. Nếu bài hát được sáng tác và biểu diễn ngay tại chỗ, gọi là “tức tịch.”
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận