Soạn giáo án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 7 Tự đánh giá: Qua đèo ngang

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Ngữ văn 8 Bài 7 Tự đánh giá: Qua đèo ngang - sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT: TỰ ĐÁNH GIÁ

QUA ĐÈO NGANG

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

- HS nhận biết được giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình và thơ trào phúng trung đại làm theo thể Đường luật. Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) và một số thủ pháp nghệ thuật của thơ trào phúng của tác phẩm Qua Đèo ngang

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …

  1. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Qua Đèo Ngang

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Qua Đèo Ngang

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề

  1. Phẩm chất

- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tâm sự của các nhà thơ trước thời cuộc

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Qua Đèo Ngang
  3. Nội dung: GV cho HS nhắc lại những kiến thức đã học ở bài 7: Thơ Đường luật
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những kiến thức mà em đã được học ở bài 7: Thơ Đường luật
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi:

- Em hãy kể tên các văn bản, bài viết và bài nói và nghe em đã được học trong bài 7: Thơ Đường luật

- Em hãy liệt kê các đơn vị và nội dung kiến thức mà em đã được học ở bài 7

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành chuẩn bị câu trả lời theo hình thức cá nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời một số HS đứng dậy để trả lời câu hỏi

- Các văn bản em đã được học trong bài 7: Thơ Đường luật là: Mời trầu (Hồ Xuân Hương), Cảnh khuya (Hồ Chí Minh), Xa ngắm thác núi Lư (Lý Bạch), Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương); nội dung viết em đều được học về cách viết một bài văn phân tích một tác phẩm thơ; phần nói - nghe là nghe và tóm tắt nội dung người khác thuyết trình về một bài thơ, tập thơ

- Các đơn vị và nội dung kiến thức mà em đã được học trong bài 7 là giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình và thơ trào phúng trung đại làm theo thể Đường luật. Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) và một số thủ pháp nghệ thuật của thơ trào phúng; biện pháp tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh; cách viết được bài phân tích một tác phẩm thơ; nghe và tóm tắt được nội dung người khác thuyết trình về một tập thơ, bài thơ

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS

- GV dẫn dắt vào bài mới: Để củng cố thêm kiến thức cho bài 7: Thơ Đường luật thì ngày hôm nay, cô và trò chúng ta sẽ đến với tiết Tự đánh giá: Qua Đèo Ngang

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Qua Đèo Ngang
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Qua Đèo Ngang
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Qua Đèo Ngang
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Tiến hành trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa (trang 52, 53)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-  GV cho HS đọc văn bản Qua Đèo Ngang và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Phương án nào nêu đúng về thể loại và chữ viết của bài thơ Qua Đèo Ngang?

A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán

B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm

C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm

D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ

Câu 2: Cảnh Đèo Ngang được tái hiện trong bài thơ như thế nào?

A. Cảnh vật tươi đẹp, đủ loại hoa lá sắc màu.

B. Cảnh vật tràn đầy sức sống, cây cối chen chúc.

C. Cảnh vật vắng vẻ, hoang sơ, đượm buồn.

D. Cảnh vật trống vắng, lạnh lẽo, gợi nỗi buồn thê lương.

Câu 3: Bài thơ được ngắt chủ yếu theo nhịp nào?

A. 3/4

B. 4/3

C. 2/3/2

D. 4/1/1/1

Câu 4: Từ nào sau đây là từ tượng hình?

A. Lom khom

B. Quốc quốc

C. Gia gia

D. Cỏ cây

Câu 5: Biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà." có tác dụng gì?

A. Tô đậm sự thưa thớt, quạnh vắng của cảnh vật

B. Thể hiện vẻ hoang tàn, tiều tuỵ của cảnh vật

C. Khắc hoạ tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả

D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật

Câu 6: Bài thơ viết về chủ đề gì? Chủ đề ấy có liên quan đến nhan đề Qua Đèo Ngang như thế nào?

Câu 7: Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?

Câu 8: Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?

Câu 9: Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS tiến hành trả lời câu hỏi theo hình thức cá nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS lên bảng trình bày, yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

Tiến hành trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa (trang 52, 53)

Câu 1. A

Câu 2. B

Câu 3. D

Câu 4. D

Câu 5. C

Câu 6.

- Chủ đề của bài thơ: tả cảnh Đèo Ngang lúc xế tà và nói lên nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ nhà thương nước của nhân vật trữ tình.

- Nhan đề bài thơ Qua Đèo Ngang thể hiện chủ đề tác phẩm, nó mang ý nghĩa chỉ một chuyến đi qua Đèo Ngang ( đây là một con đèo vượt núi Hoành Sơn tại ranh giới của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình). Thông qua đó, tác gia đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, có sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ.

Câu 7:

- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác.

- Từ tượng thanh: Quốc quốc, gia gia.

- Nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh:

+ Làm cho bài thơ giàu sức biểu cảm, từ tượng hình gợi ra cảnh tượng thưa thớt nơi đèo ngang, từ tượng thanh biểu đạt tình cảm nhớ nước, thương nhà của tác giả qua đó bộc lộ tình cảm yêu nước thầm kín của nhà thơ.

- Phép đối: Sự đối lập vốn có của hai câu thực khiến cho cảnh trên sông, dưới núi thêm rời rạc, thưa thớt.

Câu 8:

Trước không gian mênh mông của đất trời, của thiên nhiên, con người thường cảm nhận được sự rộng lớn, rợn ngợp mà thấu hiểu sâu sắc nỗi cô đơn, sự nhỏ bé của mình. Bà Huyện Thanh Quan cũng vậy, xa quê đi thực hiện nhiệm vụ không tránh khỏi những nỗi cô đơn nơi đất khách quê người.

Câu 9:

Thời điểm chiều tà với không gian vắng vẻ, u buồn thường gợi nhắc con người ta nhớ về quê hương, đặc biệt là đối với những người xa xứ. Bởi đây chính là thời điểm những người thân trong gia đình đều trở về cùng sum họp dưới mái ấm gia đình. Bởi vậy mà trong không gian chiều tà, tại đèo ngang vắng lặng, hoang sơ, nữ sĩ Bà Huyện Thanh Quan hướng nỗi nhớ của mình đến gia đình, đến quê hương. Đây là tình cảm đầy tha thiết, chân thành của một người con xa quê, bà nhớ nhà, nhớ quê hương. Một nỗi buồn trĩu nặng, khó nguôi ngoai.


=> Xem toàn bộ Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Toán 8 cánh diều Bài 7 Tự đánh giá Qua đèo ngang, Tải giáo án trọn bộ Toán 8 cánh diều, Giáo án word Bài 7 Tự đánh giá Qua đèo ngang

Xem thêm giáo án khác