Soạn giáo án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 5 Đọc 1: Hịch tướng sĩ

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Ngữ văn 8 Bài 5 Đọc 1: Hịch tướng sĩ - sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

..................................................

Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:

Số tiết : tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI

- Nhận biết và xác định được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ và bằng chúng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết

- Hiểu nghĩa và tác dụng của thành ngữ, tục ngữ, các yếu tố Hán Việt trong văn bản; vận dụng được hiểu biết đó trong đọc hiểu, viết , nói và nghe

- Viết được bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

- Nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học

- Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc; nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước

 

 

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT  :VĂN BẢN 1: HỊCH TƯỚNG SĨ

(Dụ chu tì tướng hịch văn)

(Trần Quốc Tuấn).

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

- HS nhận biết được nội dung bao quát; luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận.

- HS phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề; phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan ( có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.

- HS liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội hiện nay ( đặc biệt là vấn đề xây dựng Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền đất nước); có tinh thần yêu nước có trách nhiệm đối với những vấn đề của cộng đồng.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …

  1. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề

  1. Phẩm chất

- Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc; nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Hịch tướng sĩ
  3. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn và 3 lần chiến thắng quân Nguyên - Mông và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những hiểu biết của em về lí do khiến quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi: Theo em, điều gì đã khiến quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành chuẩn bị câu trả lời theo hình thức cá nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời một số HS đứng dậy để trả lời câu hỏi

- Theo em, điều đã khiến quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại:

- Thắng lợi của ba lần chống quân xâm lược Mông - Nguyên gắn liền với tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.

- Thắng lợi đó cũng không thể tách rời chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư...

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS

- GV dẫn dắt vào bài mới: Lịch sử Việt Nam được viết bằng máu và nước mắt của biết bao nhiêu thế hệ. Trong suốt chiều dài lịch sử hào hùng và đẫm màu bi tráng đó, chúng ta không thể không kể đến 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của vị tướng tài ba Trần Quốc Tuấn. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân lúc bấy giờ, Trần Quốc Tuấn đã thảo Hịch tướng sĩ. Trải qua thăng trầm của lịch sử áng hịch vẫn trở thành một áng nghị luận mẫu mực. Hãy cùng tìm hiểu về bài Hịch qua bài học ngày hôm nay. 

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức ngữ văn

  1. Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề liên quan đến nghị luận xã hội và các kiểu nghị luận xã hội, một số thành tố của văn bản nghị luận
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến nghị luận xã hội và các kiểu nghị luận xã hội, một số thành tố của văn bản nghị luận
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến nghị luận xã hội và các kiểu nghị luận xã hội, một số thành tố của văn bản nghị luận
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến phần kiến thức ngữ văn:

+ Thế nào là nghị luận xã hội?

+ Có mấy kiểu văn bản nghị luận xã hội? Nêu đặc trưng của từng kiểu

+ Em hãy trình bày những hiểu biết của em về các thành tố trong văn bản nghị luận

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

I. Tìm hiểu chung

1. Nghị luận xã hội và các kiểu nghị luận xã hội

a. Nghị luận xã hội

- Là kiểu văn bản trong đó tác giả đưa ra ý kiến của mình về các vấn đề xã hội và dùng các lí lẽ, bằng chứng để bàn luận, làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc về ý kiến đã nêu lên

b. Các kiểu văn bản nghị luận xã hội

- Các kiểu văn bản nghị luận xã hội: nghị luận xã hội trung đại và nghị luận xã hội hiện đại

- Nghị luận xã hội trung đại được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm, được thể hiện bằng thể loại như cáo, chiếu, hịch, … và thường được viết bằng văn biền ngẫu

+ Chiếu, cáo thường được vua, chúa dùng để ban bố trước dân chúng về những công việc và sự kiện có tính chất quốc gia; hịch được vua, chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh các phong trào viết ra để kêu gọi, thuyết phục dân chúng và những người dưới quyền cùng thực hiện những sự việc trọng đại

+ Nghị luận xã hội thời trung đại thường được viết bằng văn biền ngẫu, từ ngữ được sử dụng trang trọng, uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng, có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố lập luận và cảm xúc của người viết

Trong văn biền ngẫu, các câu đối nhau theo từng cặp về âm (thanh bằng, thanh trắc) và từ loại (danh từ với danh từ, động từ với động từ, …) tạo nên nhịp điệu và ý nghĩa của bài văn

- Nghị luận xã hội hiện đại: được viết bằng văn xuôi quốc ngữ, câu văn tự do. Về nội dung, bên cạnh những vấn đè có tính chất quốc gia, quốc tế, các văn bản nghị luận xã hội hiện đại còn bàn bạc nhiều vấn đề của cuộc sống đời thường. Tác giả nghị luận xã hội hiện đại có thể là những nhân vật có uy tín, có địa vị trong xã hội hoặc là những người bình thường

2. Một số thành tố của văn bản nghị luận

- Luận đề là quan điểm (tư tưởng) bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hôặc trong phần mở đầu của văn bản

- Luận điểm nhằm triển khai và làm rõ luận đề. Số lượng luận điểm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nội dung của vấn đề được triển khai trong bài nghị luận. Các luận điểm lại được làm sáng tỏ bằng lí lẽ và bằng chứng

- Ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết là những phát biểu, nhận định mang quan điểm riêng của tác giả nên chúng có thể đúng hoặc chưa đúng

- Bằng chứng khách quan là những sự vật, số liệu có thật, có thể kiểm nghiệm được trong thực tế đời sống

Các ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết chỉ có thể được làm sáng tỏ và chứng minh tính đúng đắn thông qua các lí lẽ và bằng chứng khách quan. Nếu không có lí lẽ và bằng chứng khách quan thì các luận điểm của người viết sẽ thiếu chính xác và không thể thuyết phục người đọc

Hoạt động 2: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Hịch tướng sĩ
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
  4. Tổ chức thực hiện

=> Xem toàn bộ Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Toán 8 cánh diều Bài 5 Đọc 1 Hịch tướng sĩ, Tải giáo án trọn bộ Toán 8 cánh diều, Giáo án word Bài 5 Đọc 1 Hịch tướng sĩ

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Xem thêm giáo án khác