Tắt QC

Trắc nghiệm Hóa học 12 Kết nối bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa (P2)

Bộ câu hỏi và Trắc nghiệm Hóa học 12 kết nối tri thức bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa (P2) có đáp án. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để so sánh kết quả bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Hợp chất nào dưới đây được sử dụng làm xà phòng?

  • A. CH3COONa
  • B. CH3(CH2)12COONa.
  • C. CH3(CH2)12COOCH3.
  • D. CH3(CH2)5O(CH2)5CH3.

Câu 2: Khi xà phòng hóa tristearin ta thu được sản phẩm là

  • A. C15H31COONa và ethanol.
  • B. C17H35COOH và glycerol.
  • C. C15H31COOH và glycerol.
  • D. C17H35COONa và glycerol.

Câu 3: Chất giặt rửa tổng hợp có ưu điểm

  • A. Dễ kiếm. 
  • B. Rẻ tiền hơn xà phòng.
  • C. Có thể dùng để giặt rửa cả trong nước cứng.
  • D. Có khả năng hoà tan tốt trong nước.

Câu 4: Chọn phát biểu đúng

  • A. Chất giặt rửa được sản xuất từ tinh bột.
  • B. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng làm sạch các vết bẩn trên bề mặt vật rắn.
  • C. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên các vật rắn.
  • D. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.

Câu 5: Chất nào sau đây không là xà phòng?

  • A. C12H22O11.
  • B. C17H33COONa.
  • C. C15H31COOK.
  • D. C17H35COONa.

Câu 6: Thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp là

  • A. C15H31COONa.
  • B. (C17H35COO)2Ca.
  • C. CH3[CH2]11-C6H4-SO3Na.
  • D. C17H35COOK.

Câu 7: Ý đúng khi nói về nhược điểm của chất giặt rửa tổng hợp là

  • A. không sử dụng được trong môi trường acid.                
  • B. khó phân hủy sinh học.
  • C. thân thiện với môi trường.              
  • D. dễ hòa tan trong nước.

Câu 8: Sản phẩm từ thiên nhiên có tác dụng giặt rửa là

  • A. alkylbenzene sulfonate.                            
  • B. sodium alkylsulfate.                        
  • C. xà phòng.                             
  • D. nước bồ hòn.

Câu 9: Chất được dùng để sản xuất chất giặt rửa tổng hợp là

  • A. dầu mỏ.                                 
  • B. chất béo.                      
  • C. ester.                                     
  • D. acid.

Câu 10: Xà phòng được điều chế bằng cách 

  • A. Thủy phân saccharose.
  • B. Thủy phân mỡ trong kiềm.
  • C. Phản ứng của acid với kim loại.
  • D. Phản ứng của hydrogen với chất béo rắn.

Câu 11: Từ stearin, người ta dùng phản ứng nào để điều chế ra xà phòng?

  • A. Phản ứng ester hoá.
  • B. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid.
  • C. Phản ứng cộng hydrogen.
  • D. Phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm.

Câu 12: Tác dụng của chất giặt rửa tổng hợp giống với

  • A. acid.                            
  • B. xà phòng.
  • C. nước.                           
  • D. base.

Câu 13: Phương pháp tạo chất giặt rửa tổng hợp là

  • A. tổng hợp hóa học.                                     
  • B. thủy luyện.                 
  • C. điện phân dung dịch.            
  • D. điện phân nóng chảy.

Câu 14: Tính chất của “đầu” ưa nước trong cấu tạo của xà phòng là

  • A. hòa tan trong dung môi hữu cơ.                         
  • B. không tan trong dung môi hữu cơ.           
  • C. hòa tan được trong nước.                                    
  • D. không tan trong nước.

Câu 15: Tính chất của “đuôi” kị nước trong cấu tạo của xà phòng là

  • A. hòa tan trong dung môi hữu cơ.                         
  • B. không tan trong dung môi hữu cơ.           
  • C. hòa tan được trong nước.                                    
  • D. không tan trong nước.

Câu 16: Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là

  • A. 17,80 gam.
  • B. 18,24 gam.
  • C. 16,68 gam.
  • D. 18,38 gam.

Câu 17: Đun nóng 4,45 kg tristearin (một triglyceride có nguồn gốc từ ba đơn vị của strearic acid) có chứa 20% tạp chất với dung dịch NaOH dư. Khối lượng glycerol thu được là bao nhiêu?

  • A. 0,46 kg.
  • B. 0,45 kg.
  • C. 0,40 kg.
  • D. 0,37 kg.

Câu 18: Cho các phát biểu sau

(1) Chất giặt rửa tổng hợp có thể dùng để giặt rửa cả trong nước cứng.

(2) Cấu tạo của xà phòng gồm phần phân cực và phần không phân cực.

(3) Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều.

(4) Có thể dùng nước để phân biệt xà phòng với chất giặt rửa tổng hợp.

Số phát biểu đúng là

  • A. 1.
  • B. 2.
  • C. 3.
  • D. 4.

Câu 19: Trong các khẳng định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng ?

a) Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như methanol, muối sodium acetate,…

b) Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, dung môi hữu cơ,…

c) Xà phòng là hỗn hợp các muối sodium hoặc potassium của các acid béo.

d) Chất tẩy rửa tổng hợp là muối sodium của acid béo.

e) Phân tử chất giặt rửa gồm 1 đầu ưa nước gắn với 1 đầu kị nước.

f) Ưu điểm của xà phòng là dùng được với nước cứng.

  • A. 2.
  • B. 3.
  • C. 4.
  • D. 5.

Câu 20: Nguyên nhân nào làm cho bồ kết có khả năng giặt rửa?

  • A. Vì trong bồ kết có chất khử mạnh.
  • B. Vì bồ kết có thành phần là este của glycerol.
  • C. Vì trong bồ kết có những chất oxi hóa mạnh.
  • D. Vì bồ kết có những chất có cấu tạo kiểu đầu phân cực gắn với đuôi dài không phân cực.

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác