Siêu nhanh soạn bài Ôn tập cuối học kì I tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1

Soạn siêu nhanh bài Ôn tập cuối học kì I tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1. Soạn siêu nhanh tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1 phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 10. ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

TIẾT 1

Câu 1: Vì sao Dũng gặp tai nạn?

Giải rút gọn:

Nam và An trở thành bạn của nhau khi cả hai cùng tham gia thi ý tưởng về chủ đề “Em yêu môi trường quê em” trong mục “Góc sáng tạo” của báo Thiếu niên Tiền phong.

Câu 2: Tình yêu thương của nhân vật "tôi" dành cho em được thể hiện qua những chi tiết nào?

Giải rút gọn:

Đối với Nam, chuyến về thăm quê bạn rất đặc biệt vì đây là lần đầu tiên bạn nhìn thấy biển, một cảnh đẹp vô cùng. Ngoài ra, bạn còn có cơ hội tìm hiểu thêm về cuộc sống ở ven biển và tham gia vào các hoạt động như đi dọc triền cát, tìm ốc.

Câu 3: Câu chuyện nhắc nhở em điều gì về việc bảo vệ an toàn cho bản thân và em nhỏ?

Giải rút gọn:

Mơ ước của hai bạn đều liên quan đến việc bảo vệ và cải thiện môi trường. Nam mơ ước sẽ học ngành thuỷ lợi để đem nước về vùng đồi khô khát, trong khi An mơ ước trở thành cảnh sát biển để giữ cho biển mãi bình yên và nhiều tôm cá.

TIẾT 2

Câu 1: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật mà em thích trong những câu chuyện em đã học ở học kì I.

Giải rút gọn:

Trong những câu chuyện em đã học ở kì I, nhân vật mà em thích là nhân vật Mai An Tiêm trong câu chuyện “Sự tích dưa dấu”. An Tiêm là một người tài ba, thẳng thắn và rất được vua yêu quý. Khi bị đày ra hoang đảo, An Tiêm không chùn bước trước khó khăn mà luôn kiên trì và bền bỉ trong việc tìm kiếm nguồn sống cho gia đình. An Tiêm còn rất thông minh và sáng tạo khi phát hiện ra giống dưa mới từ một mảnh dưa do chim để lại. Nhờ vào sự kiên trì, thông minh và lòng yêu thương gia đình, An Tiêm đã biến hoang đảo thành một nơi trù phú, đầy đủ và hạnh phúc. An Tiêm là một biểu tượng cho sự kiên trì, sáng tạo và tình yêu gia đình. Em rất ngưỡng mộ và học hỏi được nhiều từ nhân vật này.

Câu 2: Giới thiệu và bình chọn đoạn văn hay.

Giải rút gọn:

Dựa vào cảm nhận cá nhân, em hãy bình chọn cho đoạn văn đối với em là hay nhất.

TIẾT 3

Câu 1: Tìm cho mỗi nhóm đại từ dưới đây một ví dụ minh họa: 

Giải rút gọn:

a) Đại từ xưng hô:

+ “Anh” đang làm gì vậy?

+ “Chúng ta” sẽ đi chơi vào cuối tuần này.

b) Đại từ nghi vấn:

+ “Ai” đã lấy quyển sách của tôi?

+ “Cái gì” đang xảy ra?

c) Đại từ thay thế:

+ Tôi đã mua một quyển sách. “Nó” rất hay.

+ “Họ” đang chơi bóng đá ở công viên.

Câu 2: Dưới đây là một số danh từ thường được dùng để xưng hô. Xếp các từ ấy vào nhóm phù hợp: 

Giải rút gọn:

Chỉ quan hệ thân thuộc: chú, anh, cháu, ông, dì, em.

Chỉ một số chức vụ, nghề nghiệp: cô (cô giáo), thầy (thầy giáo), bác sĩ, giám đốc.

TIẾT 4

Câu 1: Viết một đoạn của bài văn tả người theo 1 trong 2 để sau:

a) Tả hoạt động của một cô (chú) công an mà em quý mến.

b) Tả ngoại hình của một người thân trong gia đình.

Giải rút gọn:

a)

Mỗi sáng, khi mặt trời mới nhú lên từ phía đông, cô công an Trang đã bắt đầu công việc của mình. Cô mặc chiếc áo công an màu xanh đậm, trên ngực áo là biểu tượng của lực lượng công an nhân dân. Cô luôn mang theo chiếc đèn pin và gậy cao su, sẵn sàng cho mọi tình huống có thể xảy ra. Cô Trang luôn tận tâm với công việc, không ngại khó khăn, thử thách. Dù trời mưa hay nắng gắt, cô vẫn kiên trì tuần tra, giữ gìn trật tự an ninh trong khu vực của mình. Cô luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người, từ việc hướng dẫn đường cho du khách, đến việc giúp các em nhỏ qua đường an toàn. Cô Trang không chỉ là một cô công an, mà còn là người bạn, người thầy cho tất cả mọi người trong khu phố. Cô luôn lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ mọi người. Với tôi, cô Trang không chỉ là một người giữ gìn trật tự, mà còn là biểu tượng cho lòng dũng cảm, tận tụy và lòng yêu nghề.

b)

Mẹ tôi, người phụ nữ mà tôi yêu quý nhất, có một ngoại hình đặc biệt mà tôi không thể quên. Mẹ tôi vô cùng xinh đẹp, khuôn mặt mẹ toát lên vẻ đẹp của sự bình dị, hiền lành. Đôi mắt mẹ sáng như đôi ngôi sao, luôn rạng rỡ với tình yêu thương và sự quan tâm. Mẹ luôn mặc chiếc áo dài truyền thống, tôn lên vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Mẹ tôi không chỉ đẹp về ngoại hình mà còn đẹp về tâm hồn. Mẹ luôn yêu thương và quan tâm đến mọi người xung quanh. Với tôi, mẹ tôi là biểu tượng cho tình yêu thương và sự hy sinh vô bờ bến. Mẹ tôi, người phụ nữ tuyệt vời nhất trong cuộc đời tôi.

Câu 2: Giới thiệu và bình chọn đoạn văn hay

Giải rút gọn:

Dựa vào yêu cầu của đề bài và lựa chọn của bản thân, em hãy bình chọn cho đoạn văn hay nhất.

TIẾT 5 

Câu 1: Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:

a) Hoa mai trổ từng chùm thưa thốt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.

Theo sách Mùa xuân và phong tục Việt Nam

b) Chim, mây, nước và hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.

VÕ QUẢNG

c) Nếu hoa có ở trời cao

Thì bầy ong cũng mang vào mặt thom. 

NGUYỄN ĐỨC MẬU

d) Chấm lên mặt lá li ti 

Ô hay, mưa bụi nói gì với cây? 

Mà cành nảy lộc rồi đây 

Cây thay áo mới xanh đầy sắc xuân. 

NGUYỄN VĂN THẮNG

Giải rút gọn:

a) Kết từ “Nhưng” 

b) Kết từ “Đều” 

c) Kết từ “Nếu…thì” 

d) Kết từ “Mà”

Câu 2: Đặt một câu nói về thời tiết hôm nay ở địa phương em, trong đó có ít nhất một kết từ. Chỉ ra kết từ đó.

Giải rút gọn:

“Buổi sáng trời nắng rất đẹp, nhưng đến chiều trời lại bắt đầu đổ mưa.”

Kết từ ở đây là “nhưng”.

TIẾT 6

Câu 1: Trong vụ kiện của người bán dầu, vì sao ông Nguyễn Khoa Đăng cho thả tiền vào chậu nước để tìm ra sự thật? Tìm ý đúng:

a) Vì nếu là tiền của người bản dầu thì tiền dính dầu, sẽ chìm xuống nước.

b) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dĩnh dầu, văng dầu sẽ nổi lên.

c) Vì nếu là tiền lấy cắp thì người lấy cắp sẽ không chịu thả xuống nước.

d) Vì nếu là tiền lấy cấp thì tiền không bị dính dầu, sẽ nổi lên mặt nước.

Giải rút gọn:

Đáp án: b.

Câu 2: Sự việc bắt cướp nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng? Tìm các ý đúng:

a) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất mưu trí.

b) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm khiết.

c) Ông Nguyễn Khoa Đăng có tài xét xử những vụ án rất phức tạp.

d) Ông Nguyễn Khoa Đăng có công bảo vệ cuộc sống yên bình cho dân.

Giải rút gọn:

Đáp án đúng: a, d.

Câu 3: Theo em, việc ông Nguyễn Khoa Đăng đưa dân về sinh sống ở truồng Nhà Hồ có ý nghĩa như thế nào? Tìm các ý đúng:

a) Biến những vùng đất hoang ở biên giới thành vùng đất được khai khẩn.

b) Biến vùng rừng núi vắng vẻ thành xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

c) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để cùng nhau giữ gìn an ninh.

d) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để nạn cướp không thể tái diễn.

Giải rút gọn:

Đáp án đúng: a, b, d.

Câu 4: Mỗi sự việc được kể trong bài đọc nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng?

Giải rút gọn:

Sự việc ông Nguyễn Khoa Đăng giải quyết vụ kiện của người bán dầu cho thấy ông có tài xét xử công bằng và minh bạch.

Sự việc ông Nguyễn Khoa Đăng bắt cướp và đưa dân về sinh sống ở truồng Nhà Hồ cho thấy ông có tài lãnh đạo và quan tâm đến cuộc sống của người dân.

Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về ông Nguyễn Khoa Đăng.

Giải rút gọn:

Ông Nguyễn Khoa Đăng là một người mà em rất kính trọng. Ông không chỉ là một vị quan tài giỏi, mà còn là một người có lòng vị tha, luôn quan tâm đến cuộc sống của người dân. Những câu chuyện về ông Nguyễn Khoa Đăng đã truyền cảm hứng cho em và giúp em hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công lý và trách nhiệm với cộng đồng. Em hy vọng rằng sẽ có nhiều người học theo gương ông Nguyễn Khoa Đăng, để xây dựng một xã hội công bằng và hòa bình hơn.

TIẾT 7

Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 để sau:

1. Viết bài văn tả bác bảo vệ (hoặc cô chủ lao công, cô thủ thư,...) của trường em.

2. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh cần kính trọng, biết ơn người lao động.

Giải rút gọn:

1/ Bài văn tả bác bảo vệ của trường em:

Bác Tùng, người bảo vệ trường em, là một người đàn ông cao lớn, gầy gò nhưng rất nhanh nhẹn. Bác luôn mặc chiếc áo bảo hộ màu xanh đậm, trên ngực áo có dòng chữ “Bảo vệ” màu trắng nổi bật. Bác Tùng có một khuôn mặt hiền lành, đôi mắt sáng lấp lánh như đôi ngôi sao trong đêm tối.

Mỗi sáng, bác Tùng luôn là người đầu tiên đến trường, mở cổng trường để đón các em học sinh. Dù trời mưa hay nắng gắt, bác vẫn kiên trì đứng ở cổng trường, chào đón mỗi học sinh với nụ cười thân thiện. Bác luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người, từ việc hướng dẫn các em nhỏ qua đường an toàn, đến việc giúp các thầy cô giáo đỗ xe.

Bác Tùng không chỉ là một người bảo vệ, mà còn là người bạn, người thầy cho tất cả mọi người trong trường. Bác luôn lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ mọi người. Với em, bác Tùng không chỉ là một người giữ gìn trật tự, mà còn là biểu tượng cho lòng dũng cảm, tận tụy và lòng yêu nghề.

2. Đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh cần kính trọng, biết ơn người lao động:

Theo quan điểm của em, việc học sinh cần kính trọng và biết ơn người lao động là vô cùng quan trọng. Những người lao động, dù là bác bảo vệ, cô giúp việc hay thầy cô giáo, đều đang cống hiến công sức và thời gian của mình để tạo ra một môi trường sống, học tập tốt nhất cho chúng ta. Họ là những người hùng thầm lặng, luôn làm việc mà không đòi hỏi sự công nhận hay báo đáp.

Kính trọng và biết ơn người lao động không chỉ là biểu hiện của lòng biết ơn, mà còn là cách chúng ta thể hiện sự tôn trọng đối với công việc của họ. Mỗi công việc, dù nhỏ nhất, đều có giá trị và đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Học sinh, như những công dân tương lai của xã hội, cần phải hiểu và trân trọng điều này.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1 bài Ôn tập cuối học, Soạn bài Ôn tập cuối học tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1, Siêu nhanh soạn bài Ôn tập cuối học tiếng Việt 5 Cánh diều tập 1

Bình luận

Giải bài tập những môn khác