5 phút soạn Văn 9 tập 2 chân trời sáng tạo trang 139

5 phút soạn Văn 9 tập 2 chân trời sáng tạo trang 139. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

I. ĐỌC

CH1: Khi đọc văn bản nghị luận, vì sao cần liên hệ ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội?

CH2: Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của truyện trinh thám (làm vào vở):

CH3:  Hai dòng thất của thể thơ song thất lục bát thường được ngắt nhịp như thế nào?

A. nhịp 3/4 

B. nhip 2/2/3 

C. nhịp 4/3

D. nhịp 3/2/2

CH4: Điền vào bảng sau những yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của văn bản văn học (làm vào vở):

Nội dung và hình thức có mối quan hệ như thế nào? Lấy ví dụ từ một tác phẩm văn học để làm rõ ý kiến của em. 

CH5: Nhận định trong bảng sau về đặc điểm của bi kịch là đúng hay sai? Nếu sai, hãy lí giải (làm vào vở):

CH6: Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B (làm vào vở)

CH7: Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích luỹ được về cách đọc hiểu văn bản theo thể loại dựa vào bảng sau (làm vào vở):

II. TIẾNG VIỆT

CH1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Người vợ - Em mua được đủ các thứ rồi đây. Các ông, các bà ấy cứ xúm lại hỏi thăm anh, ai cũng mừng cho mẹ con em. Con nó đâu, sao anh lại ngồi một mình thế?

Người chồng - Bỏ các thứ ấy rồi đi đi.

Người vợ - Ô hay! Đi đâu?

Người chồng - Muốn đi đâu thì đi. Tôi không muốn nhìn thấy cô nữa!

(Nguyễn Đình Thi, Cái bóng trên tường)

a. Xác định các câu rút gọn và câu đặc biệt có trong lời thoại ở đoạn trích trên. Chỉ ra dấu hiệu để phân biệt hai kiểu câu này.

b. Thêm các thành phần phụ (trạng ngữ, thành phần tình thái, thành phần phụ chú,...) vào câu “Bỏ các thứ ấy rồi đi đi!”. Nhận xét sự khác biệt giữa câu trong đoạn trích và (các) câu em vừa viết.

c. Phân tích cấu trúc cú pháp của các câu được in đậm trong đoạn trích trên. Xác định câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép và nêu tác dụng của việc lựa chọn các kiểu câu ấy. 

CH2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt “minh” trong các trường hợp sau:

a. Tiểu thuyết “Đêm Chủ nhật dài” kể về hành trình đi tìm sự thật và chứng minh mình không phạm tội giết người của Giôn Oa-rân. 

b. Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

CH3: Xác định nghĩa của từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau. Trong các trường hợp này, trường hợp nào từ ngữ được dùng theo nghĩa mới?

a. Lướt sóng là môn thể thao dùng ván lướt đi trên sóng nhờ vào lực đẩy của sóng biển.

b. Đầu tư chứng khoán là một trong những kênh đầu tư hài chính được quan tâm nhất hiện nay. Có hai dạng đầu tư là lâu dài và lướt sóng, trong đó, dạng lướt sóng được nhà đầu tư ưa thích nhiều hơn vì khả năng sinh lời cao và thu hồi vốn nhanh.

III. VIẾT

CH1: Hoàn thành bảng sau để khái quát yêu cầu đối với các kiểu bài viết đã học

CH2: Khi viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động, bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử, cần sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như thế nào để văn bản thêm sinh động, hấp dẫn?

CH3: Hoàn thành bảng sau để tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích luỹ được khi viết một số kiểu bài viết trong học kì II (làm vào vở):

IV. NÓI VÀ NGHE

CH1: Nêu một số cách thuyết phục người nghe khi trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự. 

CH2: Làm thế nào để kể câu chuyện tưởng tượng hấp dẫn, sinh động, thu hút người nghe?

CH3: Ghi lại một số kinh nghiệm khi thảo luận nhóm về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

I. ĐỌC

CH1: Liên hệ ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội là một việc làm cần thiết giúp người đọc hiểu sâu sắc nội dung văn bản, phân tích, đánh giá lập luận, rèn luyện tư duy phản biện, mở rộng kiến thức và gắn kết lý thuyết với thực tiễn.

CH2:

STT

Yếu tố

Đặc điểm

1

Không gian, thời gian

Không gian phố thị, không gian đường rừng, không gian thôn quê, không gian trên biển

Thời gian tuyến tính (Kể lại diễn biến câu chuyện theo trình tự nhất định. Mọi sự kiện, biến cố tiếp nối nhau theo mạch vận động của thời gian), thời gian phi tuyến tính (Thông qua việc chắp nối các sự kiện theo trình tự thời gian đan xen hiện tại - quá khứ rồi quay trở về hiện tại - kể ngược)

2

Cốt truyện, sự kiện

- Cốt truyện thường hấp dẫn, kịch tính, có tính cách của một tấn bi kịch.

- Cốt truyện đơn giản được xây dựng theo trình tự xảy ra các sự kiện. (Theo trình tự thời gian và diễn biến tâm trạng của nhân vật.)

3

Nhân vật, nhân vật chính

a.Nhân vật thám tử (nhân vật chính diện)

- Là nhân vật trung tâm của truyện trinh thám 

- Là những con người tài đức, nghĩa hiệp, trừ gian diệt bạo.

- Họ theo dõi,   phát hiện và điều tra tội phạm. 

b.Nhân vật tội phạm   (Nhân vật phản diện)

+Tội phạm giết người cướp của

+Tội phạm giết người vì ái tình

+Tội phạm giết người do thù hận

+Tội phạm giết người vì tâm thần

4

Chi tiết

- Ánh sáng, bóng tối và cả sự im lặng, huyền bí, những điều li kì, rùng rợn

=> Làm tăng thêm tính lãng mạn, chất kỳ ảo, hấp dẫn của truyện trinh thám

5

Lời người kể chuyệnđa dạng ngôi, thường sẽ là ngôi thứ nhất.

CH3: Chọn A. Trong thơ song thất lục bát, hai câu thất có cách ngắt nhịp thông thường là 3 / 4.

CH4:

Hình thức của văn bản văn họcNội dung của văn bản văn học
Văn xuôiPhản ánh hiện thực đời sống xã hội qua các hình thức tự sự, miêu tả, biểu cảm. Nội dung đa dạng, phong phú, phản ánh các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Có thể miêu tả con người, thiên nhiên, xã hội, thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả.
ThơLà loại hình nghệ thuật ngôn ngữ sử dụng các hình ảnh, biểu tượng, nhịp điệu, âm thanh để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả. Nội dung phong phú, đa dạng, thể hiện các cung bậc cảm xúc khác nhau của con người. Có thể ca ngợi con người, thiên nhiên, đất nước, bày tỏ tình yêu, niềm vui, nỗi buồn,...
KịchLà loại hình nghệ thuật sân khấu, sử dụng ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, âm nhạc để thể hiện một câu chuyện. Nội dung phản ánh các mâu thuẫn, xung đột trong đời sống xã hội, thể hiện tư tưởng, quan điểm của tác giả. Có thể đề cập đến các vấn đề như tình yêu, thù hận, đạo đức, chính trị,...

Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học: Nội dung và hình thức là hai yếu tố quan trọng, có mối quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau trong tác phẩm văn học.

- Nội dung: Là phần bên trong, cốt lõi của tác phẩm, bao gồm những tư tưởng, tình cảm, quan điểm mà tác giả muốn truyền tải. Nội dung được thể hiện qua các đề tài, chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm.

- Hình thức: Là phần bên ngoài, vỏ bọc của tác phẩm, bao gồm các phương tiện ngôn ngữ, thể loại, kết cấu, giọng điệu, nhịp điệu, hình ảnh, biểu tượng,... Hình thức giúp thể hiện nội dung một cách sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu.

=> Nội dung và hình thức có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó với nhau, không thể tách rời. Nội dung quyết định hình thức, hình thức thể hiện nội dung. Hình thức phù hợp sẽ làm nổi bật nội dung, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của tác phẩm.

Ví dụ: Tác phẩm "Làng" của Kim Lân:

- Nội dung: Phản ánh hiện thực cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, với những tình cảm yêu quê hương tha thiết, sự gắn bó với làng quê và nỗi đau khổ khi phải rời xa làng.

- Hình thức:

Thể loại: Truyện ngắn.

Kết cấu: Hai phần tương phản: trước và sau khi ông Hai rời làng.

Ngôn ngữ: Giọng văn giản dị, mộc mạc, gần gũi với ngôn ngữ của người nông dân.

Hình ảnh, biểu tượng: Hình ảnh làng quê được miêu tả sinh động, gợi cảm, thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của ông Hai.

- Mối quan hệ:

Nội dung quyết định hình thức: Tác giả lựa chọn thể loại truyện ngắn, kết cấu hai phần tương phản để thể hiện nội dung một cách rõ ràng, sinh động.

Hình thức làm nổi bật nội dung: Giọng văn giản dị, hình ảnh làng quê sinh động giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu quê hương của ông Hai.

CH5:

STT

Nhận định về đặc điểm của bi kịch

Đúng

Sai

Lý giải

1

Đối với thể loại bi kịch, kết cục của nhân vật chính luôn luôn là cái chết

x

 

 

2

Xung đột trong bi kịch thường là mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp của con người với tình thế bi đát của thực tại.

x

 

 

3

Hành động của các nhân vật bi kịch bao gồm: hành động bên ngoài (lời nói, cư xử, hoạt động,...) và hành động bên trong (độc thoại nội tâm, chuyển biến nội tâm,...).

x

 

 

4

Cốt truyện của bi kịch là một chuỗi các sự kiện, biến cố dẫn đến những đau thương, tổn thất cho nhân vật chính..

x

 

 

CH6:

A

 

B

1. Nghị luận xã hội1 - ba. thể thơ gồm cặp song thất (bảy tiếng) và cặp lục bát (sáu - tám tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài
2. Truyện trinh thám2 - cb. văn bản viết ra để bàn về sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội hay một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người, thể hiện ý tưởng, thông điệp
3. Thơ song thất lục bát3 - ac. thể loại truyện kể lại quá trình tìm kiếm sự thật về một vụ án
4. Bi kịch4 - dd. thể loại tập trung khai thác những xung đột gay gắt giữa khát vọng cao đẹp của con người với tình thế bi đát của thực tại, dẫn tới sự thảm bại hay cái chết của nhân vật

CH7:

STT

Thể loại

Bài học kinh nghiệm về cách đọc

1

Văn bản nghị luận

Cần đọc kĩ, hiểu rõ nội dung văn bản.

Phân tích, đánh giá một cách khách quan, logic.

Rèn luyện tư duy phản biện, sáng tạo.

2

Truyện trinh thámDành thời gian đọc sách thú vị và phù hợp với sở thích của mình. Hãy chú ý đến các chi tiết trong câu chuyện và thử tự mình suy luận và đoán kết cục của câu chuyện trước khi tác giả tiết lộ. 

3

Thơ song thất lục bátĐọc thơ song thất lục bát, hãy chú ý đến cấu trúc và âm nhạc của thơ. Tìm hiểu ý nghĩa của từng từ và ý của từng câu, cũng như cảm nhận về hình ảnh và tình cảm mà thơ mang lại. 

4

Bi kịchKhi đọc hiểu bi kịch, cảm nhận cảm xúc và tình huống của nhân vật trong câu chuyện, chú ý đến những tình tiết quan trọng và học cách đặt mình vào vị trí của nhân vật. 

5

ThơKhi đọc thơ, chú ý đến âm nhạc của từng từ và cảm nhận hình ảnh mà tác giả muốn truyền đạt. Đọc thơ một cách chậm rãi và tận hưởng mỗi từng dòng, đồng thời cố gắng hiểu ý nghĩa của từng câu. 

II. TIẾNG VIỆT

CH1: a. Câu rút gọn: 

Bỏ các thứ ấy rồi đi đi.

Đi đâu?

Muốn đi đâu thì đi

- Câu đặc biệt: Ô hay!

- Dấu hiệu: Câu đặc biệt là câu thể hiện tình thái, câu rút gọn là câu có thể khôi phục lại thành phần rút gọn.

b. Thêm trạng ngữ: Bây giờ bỏ các thứ ấy xuống rồi đi đi

Nhận xét sự khác biệt

- Câu trong đoạn trích: Ngắn gọn, súc tích. Thể hiện sự dứt khoát, mạnh mẽ. Mang tính mệnh lệnh, yêu cầu.

- Khi thêm thành phần phụ của câu, câu dài hơn và không bộc lộ hết được sự dứt khoát của nhân vật.

c. Phân tích cấu trúc ngữ pháp

Em // mua được đủ các thứ rồi đây. 

CN                         VN

=> Câu đơn

Các ông, các bà ấy // cứ xúm lại hỏi thăm anh, ai // cũng mừng cho mẹ con em.

          CN1                                 VN1             CN2                      VN2

=> Câu ghép

Tôi // không muốn nhìn thấy cô nữa!

CN                         VN

=> Câu đơn

- Tác dụng của việc lựa chọn câu đơn: Diễn đạt các ý đơn giản, ít phức tạp. Tạo sự cô đọng, súc tích cho câu văn. Nhấn mạnh vào một ý chính.

- Tác dụng của việc lựa chọn câu ghép: Diễn đạt các ý phức tạp, có mối quan hệ logic với nhau. Cung cấp nhiều thông tin hơn trong một câu, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các ý trong câu.

CH2: a. Nghĩa của “minh” trong trường hợp này:

Chứng minh: Giôn Oa-rân muốn chứng minh mình không phạm tội giết người.

Làm sáng tỏ: Giôn Oa-rân muốn làm sáng tỏ sự thật về vụ án.

b. Nghĩa của “minh” trong trường hợp này: Rạng rỡ, sáng sủa: Bình minh là thời điểm rạng rỡ, sáng sủa nhất trong ngày.

CH3: a. Nghĩa gốc: Sử dụng ván để di chuyển trên những con sóng biển.

b. Nghĩa mới: Mua bán chứng khoán trong thời gian ngắn với mục đích kiếm lợi nhuận từ biến động giá ngắn hạn.

III. VIẾT

CH1:

Kiểu bài

Yêu cầu đối với kiểu bài

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết

Về nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục. 

Về hình thức: lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Bố cục bài viết cần đảm bảo:

Mở bài. giới thiệu vấn đề cần giải quyết, tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề.

Thân bài: giải thích vấn đề cần giải quyết; phân tích vấn đề (thực trạng,

nguyên nhân, tác hại) và đề xuất các giải pháp khả thi, thuyết phục.

Kết bài: khẳng định lợi ý kiến về tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề; nêu bài học cho bản thân (về suy nghĩ, hành động).

Viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động

Nội dung: cung cấp thông tin về ưu điểm, giá trị của sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động thông qua kênh chữ, kênh hình.

Cách thể hiện:

- Kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ....) để biểu đạt nội dung quảng cáo.

- Ngôn ngữ ngắn gọn, sử dụng kết hợp các cách thuyết phục người đọc, người xem như: sử dụng các từ ngữ có sắc thái nghĩa tích cực để khẳng định chất lượng, tính ưu việt của sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động…

- Sơ đồ, hình ảnh, biểu tượng,...: có đường nét, màu sắc nổi bột, tóc động mạnh đến thị giác, thính giác người đọc, người xem nhằm làm rõ tính ưu. việt, hữu ích của sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động.

Bố cục thường gồm các phần:

- Tiêu đề: giới thiệu khái quát sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động.

- Nội dung chính: cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm/ dịch vụ/ hoạt động bằng kênh chữ, kênh hình; nêu khẩu hiệu của sản phẩm/ dịch vụ hoặc thông điệp của hoạt động.

Viết truyện kể sáng tạo có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm

Về nội dung: đề tài gần gũi; nội dung câu chuyện gắn với một/ một vài nhân vật trong một bối cảnh thời gian, không gian nhất định; truyền tải

thông điệp nào đó tới người đọc.

Về hình thức: xây dựng cốt truyện gồm có sự việc chính, chi tiết tiêu biểu; kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm.

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó

- Về nội dung:

+ Xác định được chủ đề và phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị của chủ đề bài thơ.

+ Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật như dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình, kết cấu, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,…

- Về hình thức:

+ Lập luận chặt chẽ, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về bài thơ.

+ Có bằng chứng tin cậy từ bài thơ.

+ Diễn đạt mạch lạc, sử dụng được các câu chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết giúp người đọc nhận ra mạch lập luận.

Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử

- Sử dụng hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, hoặc các phương tiện khác để hỗ trợ mô tả và giúp người đọc hình dung dễ dàng hơn về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. Hình ảnh có thể làm cho thông tin trở nên sinh động và gây ấn tượng mạnh mẽ.

- Nhưng sẽ có hạn chế về không gian, điều này có thể làm cho việc trình bày thông tin phức tạp hơn và không thể mở rộng chi tiết theo cách mà các phương tiện trực tuyến có thể làm.

- Các khía cạnh phức tạp hoặc các ý tưởng cần sự giải thích chi tiết hơn có thể trở nên khó khăn khi chỉ sử dụng ngôn ngữ viết.

CH2: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả giúp văn bản quảng cáo, tờ rơi, thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn, thu hút sự chú ý và tạo ấn tượng tốt với người đọc. Dưới đây là một số cách sử dụng phổ biến:

1. Hình ảnh: Sử dụng hình ảnh chất lượng cao, rõ nét, có liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hoạt động, danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử. Hình ảnh cần đa dạng, bố cục hợp lý, thu hút ánh nhìn.

Ví dụ: Hình ảnh món ăn hấp dẫn trong quảng cáo nhà hàng, hình ảnh di tích lịch sử hùng vĩ trong bài thuyết minh.

2. Sơ đồ, biểu đồ: Dùng để trình bày thông tin một cách trực quan, dễ hiểu, đặc biệt là các dữ liệu, thống kê. Sơ đồ, biểu đồ cần rõ ràng, bố cục hợp lý, có chú thích đầy đủ.

Ví dụ: Sơ đồ quy trình sản xuất trong tờ rơi giới thiệu sản phẩm, biểu đồ thống kê lượng du khách trong bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.

3. Âm thanh (video): Sử dụng âm thanh, video (nếu có) để tăng tính sinh động, hấp dẫn cho văn bản. Âm thanh, video cần phù hợp với nội dung và mục đích của văn bản.

Ví dụ: Sử dụng âm thanh nhạc nền vui tươi trong quảng cáo sản phẩm dành cho trẻ em, sử dụng video giới thiệu về danh lam thắng cảnh trong bài thuyết minh.

CH3:

STT

Kiểu bài viết

Bài học

1Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyếtchọn được vấn đề trọng tâm, được nhiều người quan tâm
2Viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt độngThiết kế bắt mắt, thu hút
3Viết truyện kể sáng tạo có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảmCốt truyện sáng tạo thì bài viết càng thu hút
4Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nócần đọc tham khảo nhiều tác phẩm, những bài cảm thụ văn học để học hỏi thêm
5Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sửhiểu rõ về danh làm, thắng cảnh đó.

IV. NÓI VÀ NGHE

CH1: Dùng dữ liệu và số liệu: Sử dụng dữ liệu cụ thể, con số, thống kê để minh chứng cho ý kiến của bạn và làm cho lập luận của bạn trở nên cụ thể và đáng tin cậy.

Sử dụng ví dụ: Đưa ra các ví dụ cụ thể và hợp lý để minh họa cho quan điểm của bạn và giúp người nghe dễ dàng hiểu và đồng cảm với quan điểm của bạn.

Sử dụng lập luận logic: Xây dựng lập luận một cách logic và có hệ thống, từ các giả định đến kết luận, giúp người nghe dễ dàng theo dõi và chấp nhận quan điểm của bạn.

Sử dụng ngôn từ phù hợp: Sử dụng ngôn từ linh hoạt và phù hợp với đối tượng người nghe, tránh sử dụng từ ngữ quá khích hoặc gây phản cảm.

CH2: Kể câu chuyện tưởng tượng hấp dẫn, sinh động, thu hút người nghe cần:

- Xây dựng cốt truyện lôi cuốn

- Tạo dựng nhân vật thú vị

- Kỹ năng kể chuyện thu hút

CH3: Một số kinh nghiệm khi thảo luận nhóm:

- Tạo môi trường thảo luận thoải mái, cởi mở.

- Khuyến khích mọi người tham gia đóng góp ý kiến.

- Sử dụng các phương pháp thảo luận đa dạng (brainstorming, tranh biện,...).

- Tuân thủ thời gian thảo luận.

- Kết thúc thảo luận với kết quả cụ thể.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 9 tập 2 chân trời, soạn Văn 9 tập 2 chân trời trang 139, soạn Văn 9 tập 2 CTST trang 139

Bình luận

Giải bài tập những môn khác