5 phút soạn Văn 9 tập 1 chân trời sáng tạo trang 54

5 phút soạn Văn 9 tập 1 chân trời sáng tạo trang 54. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 2

ÔN TẬP

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH1: Đọc lại các văn bản đã học và điền vào bảng sau (làm vào vở)

CH2: Làm thế nào để phân biệt cách trình bày vấn để khách quan và vấn đề chủ quan?

CH3: Những cách tiếp nhận khác nhau về cùng một vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa gì đối với văn bản và người đọc?

CH4: Trình bày những lưu ý về việc tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

CH5: Tìm một ví dụ về việc dẫn nguồn lời nói, ý tưởng, quan điểm,... của người khác trong khi viết và chỉ ra các yếu tố trong phần dẫn nguồn đó.

CH6: Đối với bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, cần lưu ý điều gì khi phân tích chủ đề và những nét đặc sắc vẻ hình thức nghệ thuật của tác phẩm?

CH7. Tìm thêm ví dụ về một số lỗi lập luận thường gặp em đã được học trong bài (ít nhất một ví dụ/ lỗi lập luận).

CH8: Thiết kế một sản phẩm sáng tạo (tranh vẽ, áp phích, tờ rơi, sơ đồ tư duy,...) để giới thiệu một tác phẩm vấn học giúp em nhận ra sức mạnh của văn chương.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

CH1:

Văn bản

Luận đề

Luận điểm

Lý lẽ và bằng chứng tiêu biểu

Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ

bàn về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ

- LĐ1: tác giả thương thay cuộc đời, một duyên phận khắc khổ, tần tảo

 

- LĐ2: Bà Tú không chỉ nhọc nhằn mà còn nhục nhằn.

 

- LĐ3: Bà Tú là con người công việc: đảm đang tháo vát, thương khó tảo tần; hai câu luận lại chính là bà Tú trong quan hệ gia đình, với nết ăn nết ở, là con người tình nghĩa: sâu đậm thuỷ chung, thảo hiền nhu thuận.

- Lý lẽ 1: Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”

- Lý lẽ 2: Đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

 

Ý nghĩa văn chương

bàn về công dụng, chức năng và ý nghĩa của văn chương

- LĐ1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. 

- LĐ2: Nhiệm vụ của văn chương

- LĐ3: Công dụng của văn chương

- Lý lẽ 1: 

+ Hình dung, phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng. 

+ Sáng tạo ra sự sống 

 

- Lý lẽ 3:

+ Khơi gợi tình cảm và lòng vị tha. 

+ Gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. 

+Cái đẹp, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên.

Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước”

bàn về tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” 

- LĐ1: Hồ Xuân Hương được coi là nhà thơ tài hoa và độc đáo nhất. 

 

- LĐ2: Nghĩa thực của chiếc bánh trôi

 

- LĐ3: Nghĩa thứ hai của bài thơ rõ ràng là nói về nhan sắc, thân phận và phẩm chất của con người, là những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa

- Lí lẽ 1: Tuy cuộc đời gặp nhiều éo le ngang trái, nhưng những tác phẩm thơ ca của bà vẫn thấm đẫm tình thương con người, ngời sáng niềm tin yêu và trân trọng đối với con người, trước hết là đối với người phụ nữ.

 

- Dẫn chứng 1: Một trong những bài thơ Nôm đặc sắc của Hồ Xuân Hương là Bánh trôi nước. 

CH2: Để phân biệt, ta xét về mặt định nghĩa, chắc chẳng mấy ai nhầm lẫn giữa 2 khái niệm khách quan và chủ quan

- Vấn đề khách quan: điều được thừa nhận hoặc đã biết, được dựa vào để lập luận, nghiên cứu, tìm tòi. 

- Vấn đề chủ quan: cách nhìn, cách suy nghĩ, cách xem xét đánh giá về một sự vật, sự việc nào đó. 

CH3: Những góc nhìn khác nhau giúp tạo ra sự đa dạng trong các ý kiến và quan điểm. Điều này có thể làm phong phú thêm thảo luận về vấn đề và mang lại sự giàu có trong suy nghĩ.

CH4: Tham khảo và trích dẫn tài liệu là một phần quan trọng trong việc viết văn bản để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của người khác, xây dựng tính minh bạch và chứng minh tính khoa học của công trình của bạn. Để tránh đạo văn (việc sao chép ý hay câu từ người khác mà không ghi rõ nguồn), dưới đây là những lưu ý quan trọng:

- Chọn nguồn tin cậy

- Ghi rõ nguồn

- Sử dụng trích dẫn chính xác: Sử dụng dấu ngoặc kép hoặc chấm ngoặc vuông

CH5: - Ví dụ: Giả sử bạn đang viết về ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với giáo dục. Bạn muốn trích dẫn một quan điểm của một chuyên gia về vấn đề này.

Lời nói của chuyên gia: "Công nghệ thông tin đã tạo ra sự đột phá lớn trong lĩnh vực giáo dục, mở ra những cơ hội mới cho việc học tập và nâng cao chất lượng giáo dục."

- Phần dẫn nguồn:

Chuyên gia giáo dục John Smith nhấn mạnh về ảnh hưởng tích cực của công nghệ thông tin trong giáo dục, khi ông nói: "Công nghệ thông tin đã tạo ra sự đột phá lớn trong lĩnh vực giáo dục, mở ra những cơ hội mới cho việc học tập và nâng cao chất lượng giáo dục." (Smith, 2020).

- Các yếu tố trong phần dẫn nguồn:

+ Tên tác giả

+ Năm xuất bản

+ Phần trích dẫn nguyên văn: 

+ Dấu ngoặc đơn và số trang (nếu có)

CH6: - Phân tích chủ đề và những nét đặc sắc vẻ hình thức nghệ thuật của tác phẩm là một trong những cách tiếp cận cụ thể để hiểu về tác phẩm đó, vậy nên sẽ có những lưu ý nhất định khi phân tích tác phẩm. Cụ thể:

+ Đọc kĩ tác phẩm, tìm hiểu kĩ về tác giả để tránh sai thông tin cơ bản

+ Xác định chủ đề và phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị của chủ đề

+ Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật như cốt truyện, tình huống, sự kiện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật, người kể chuyện, điểm nhìn,… và tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể.

+ Cần thiết lập một dàn ý chi tiết về các vấn đề cần viết trước.

CH7: 1. Ví dụ 1

“Nếu ơi đã từng ra biển thì hẳn phải cảm nhận vẻ đẹp kì diệu vờ sức mạnh của những con sóng biển miên mơn vỗ bờ. Những con sóng luôn biến đổi khôn lường, lúc thì êm ở, dịu dàng, lúc lại sôi sục, dữ dội. Và những con sóng ấy dường như không biết mệt. Sóng từ đâu đến và đi dâu, về dâu? Chính vì thế. Xuân Quỳnh đỡ ví tình yêu của mình như những con sóng “Dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ”. Chính Xuân Quỳnh đã hóa thân vào những con sóng để nói lên tình yêu của mình.”

- Lỗi:

+ Những luận cứ được đưa rơ còn lan mơn, xơ rời với vốn đề nghị luận.

+ Nội dung của những luận cứ không liên kết với nhau.

- Sửa lại: Lược bỏ đi câu thứ ba và thứ tư.

=> Nếu có ai đã từng đi ra biển thì hỗn phải có cảm nhận về vẻ đẹp kì diệu và sức mạnh của những con sóng trên biển miên man vỗ bờ. Những con sóng luôn luôn có cách biến đổi khôn lường, khi thì êm ở, dịu dòng, có khi thì lợi sôi sục, dữ dội. Chính vì vậy, nhà thơ Xuân Quỳnh đã so sánh tình yêu của mình giống như những con sóng “Dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ”. Chính nhà thơ Xuân Quỳnh cũng đã hóa thôn thành những con sóng để có thể nói lên tình yêu của mình.

2. Ví dụ 2:

“Lòng thương người của Nguyễn Du bao trùm lên toàn bộ tác phẩm Truyện Kiều. Đoạn trích nào trong sách giáo khoa ông càng nâng cao phẩm giá con người. Kiều thương cha bị đòn mà phải bán mình. Điều này khiến chúng ta thấy rõ hơn cuộc sống hồng nhan của Kiều. Ông thương xót Kiều vì Kiều chịu bao nhiêu tai họa. Ta càng hiểu thế nào là hồng nhan mà bạc mệnh.”

- Lỗi:

+ Những luận cứ đưa rơ còn thiếu logic, quan hệ giữa các luận cứ đưa ra không chặt chẽ, không phù hợp với vấn đề và cũng không có các dẫn chứng đầy đủ, rõ ràng để nêu bột được luôn điểm được nói đến.

+ Kết luận không liên kết với nội dung của luận điểm đưa ra.

- Sửa lại:

+ Sửa lại những luận cứ không phù hợp với đoạn.

+ Bổ sung thêm một số luận cứ mới để có thể. làm rõ cho luận điểm.

+ Loại bỏ câu kết

=> Tình thương người của đại thi hào Nguyễn Du đã bao trùm lên toàn bộ tác phẩm “Truyện Kiều”. Bất kể đoạn trích nào trong tác phẩm cũng đều thể hiện được tấm lòng thương người to lớn của Nguyễn Du. Ông thể hiện được tình thương với nàng Kiều, nàng phải bán thân mình để có thể chuộc tội cho cha và em gái. Ông cũng vô cùng xót xơ khi Kiều đã phải “Thanh y hai lượt, thanh lâu hai lần”. Ông tỏ rõ cảm thông và chia sẻ với nàng Kiều. Ta cũng còng hiểu được tại sao “Truyện Kiều” có thể đạt tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học như vậy.

CH8: Yêu cầu:

+ Sản phẩm có thể là tranh vẽ, áp phích, tờ rơi, sơ đồ tư duy,...

+ Sản phẩm giới thiệu tác phẩm văn học, có thể là thơ, truyện và phân tích rõ để giúp em nhận ra sức mạnh của văn chương. 

- Gợi ý giới thiệu tác phẩm Truyện Kiều:

+ Nội dung sâu sắc và tư duy triết học: "Truyện Kiều" không chỉ là một câu chuyện tình cảm, mà còn là một tác phẩm có nội dung triết học sâu sắc. Tác phẩm thể hiện sự phân trần, đau khổ và hy sinh trong cuộc sống, đồng thời tập trung vào những giá trị tinh thần và triết lý nhân sinh.

+ Ngôn ngữ tinh tế và uyển chuyển: Nguyễn Du đã sử dụng ngôn ngữ vô cùng tinh tế, uyển chuyển và giàu hình tượng, tạo nên một kiệt tác văn chương có sức thu hút lớn đối với độc giả. Sự sáng tạo ngôn ngữ trong "Truyện Kiều" đã tạo ra những bức tranh tâm hồn đẹp đẽ và sâu sắc.

+ Nhân vật phong phú và tâm linh sâu sắc: Các nhân vật trong "Truyện Kiều" không chỉ là những hình ảnh bình thường mà còn là biểu tượng của những khía cạnh tâm linh và nhân quả. Cách xây dựng nhân vật của Nguyễn Du đã giúp tác phẩm trở thành một tác phẩm có giá trị văn hóa, triết lý.

+ Khám phá đời sống xã hội và văn hóa: Tác phẩm không chỉ là câu chuyện cá nhân của Kiều, mà còn là một bức tranh đầy đủ về đời sống xã hội, văn hóa, và tư tưởng triều Nguyễn thời kỳ đó. "Truyện Kiều" là một tài liệu quý giá để hiểu rõ hơn về lịch sử và văn hóa Việt Nam thời kỳ đó.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 9 tập 1 chân trời, soạn Văn 9 tập 1 chân trời trang 54, soạn Văn 9 tập 1 CTST trang 54

Bình luận

Giải bài tập những môn khác