Siêu nhanh soạn bài Chuyện cơm hến Văn 7 Kết nối tri thức tập 1

Soạn siêu nhanh bài Chuyện cơm hến Văn 7 Kết nối tri thức tập 1. Soạn siêu nhanh Văn 7 Kết nối tri thức tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài Soạn này. Thêm cách Soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 7 Kết nối tri thức tập 1 phù hợp với mình.

VĂN BẢN. CHUYỆN CƠM NẾN

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Mỗi vùng miền trên thế giới đều có những nét riêng trong phong cách ẩm thực. Hãy chia sẻ hiểu biết của em về vấn đề này.

Giải rút gọn:

  • Người Thái có lẩu chua cay

  • Người Nhật có sushi

  • Người Hàn có Kimbap,…

Câu 2: Nếu được yêu cầu giới thiệu về một món đặc sản quê em, em sẽ chọn món nào.

Giải rút gọn:

Em sẽ giới thiệu món giò đỗ. Đây là món đặc sản và đặc trưng của quê hương em. Giò đỗ được chế biến từ những sản vật dân dã như: đậu xanh, mộc nhĩ, thịt lợn. 

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Nét riêng trong khẩu vị của người Huế

Giải rút gọn: 

Người Huế ăn giống như học bài học cuộc đời, phải nếm đủ cả vị mặn, lạt, chua, cay, ngọt, bùi

Tỏ ra thích thú với vị cay và đắng.

Câu 2: Tác giả là người vùng nào? Chi tiết nào cho thấy điều đó?

Giải rút gọn:

- Tác giả là người Huế

- Chi tiết cho thấy điều đó là: “… của dân Huế tui…”

Câu 3: Chú ý câu văn nêu ý kiến riêng của tác giả về món ăn đặc sản

Giải rút gọn: 

Với tôi, món đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa, cứ phải giống y như ngày xưa và mọi ý đồ cải tiến mang tính phá cách chỉ tạo nên “đồ giả”

Câu 4: Chú ý các nguyên liệu làm cơm hến

Giải rút gọn: 

Đó mặt hến, bún tàu, măng khô, thịt heo thái chỉ, rau sống (thân chuối hoặc bắp chuối thái mỏng, môn bạc hà, khế, rau thơm thái nhỏ, giá chần), điểm thêm những cánh bông vạn thọ.

Câu 5: Chú ý vị thứ mười lăm của cơm hến

Giải rút gọn: 

Vị thứ mười lăm của cơm hến là lửa.

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Những chi tiết nào cho thấy cơm hến là món ăn bình dân?

Giải rút gọn:

  • Cơm hến được chế biến từ những vật phẩm dân dã như: Cá Lẹp, kẹp rau mưng, cơm nguội và hến…

  • Cơm hến được đựng trong những thẫu, những vịm bày trên một cái trẹc, o bán hến lấy ra bằng những chiếc gáo mù u nhỏ xíu, bàn tay thoăn thoắt mỗi thứ một ít.

  • Cơm hến được đem bán rong tại các con phố.

Câu 2: Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế?

Giải rút gọn:

Cho thấy phong cách ăn uống của người Huế mặc dù rất dân dã nhưng cũng rất cầu kì, kỹ tính. 

Cả người làm ra món cơm hến và người ăn món cơm hến đều rất coi trọng, chú trọng đến vị đặc trưng của món ăn.

Câu 3: Chuyện cơm hến có phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn không? Tác giả bàn tới những điều gì xung quanh món cơm hến?

Giải rút gọn:

  • Đây không chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn. 

  • Ngoài việc giới thiệu, miêu tả một món ăn, tác giả còn bàn tới văn hóa và việc giữ gìn văn hóa xung quanh món cơm hến.

Câu 4: Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa”?

Giải rút gọn:

Vì tác giả coi mỗi món ăn cũng là một nét văn hóa của từng vùng miền và việc “cải tiến tạp nham” món ăn cũng là ăn cắp bản quyền sáng chế nơi khác.  

Câu 5: Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho em suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa của cư dân bản địa?

Giải rút gọn:

  • ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa của cư dân bản địa ở Huế rất tốt. 

  • Ý thức này được truyền đến khắp mọi người dân ở Huế. 

Câu 6: Tìm những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc.

Giải rút gọn:

Những từ ngữ: 

  • Đến nỗi chính tôi cũng không hiểu tại sao mình ăn cay tài đến như vậy.

  • Tôi xin giới thiệu một ngày “Hạnh phúc trời hành” của dân Huế tui.

  • Xin tiếp tục chuyện cơm hến.

  • Tôi nhớ lần ấy. 

Câu 7: Em cảm nhận như thế nào về cái tôi của tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến?

Giải rút gọn:

  • Cái tôi mạnh mẽ này được thể hiện khi không chấp nhận những món ăn cải tiến và ví nó như đi cướp bằng sáng chế của vùng khác, nơi khác. 

  • Cái tôi của tác giả cũng gắn với niềm tự hào, tự tôn về quê hương của mình.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một nét sinh hoạt thể hiện vẻ đẹp của con người và truyền thống văn hóa nơi em đang sống.

Gợi ý:

Hằng năm, cứ đến ngày 6/2 âm lịch là nam nữ thanh niên, những người con xa xứ lại tề tựu về làng để dự hội làng. Ngày hội làng quê em thường được tổ chức rất long trọng và rộn rã. Để chuẩn bị cho ngày hội, các cụ bô lão trong làng đã ra quét dọn đình làng, khấn xin thành hoàng cho được tổ chức lễ hội từ chiều ngày hôm trước. Đêm trước lễ hội cũng là đêm vui vẻ nhất bởi các trò chơi văn nghệ, đố vui được làng tổ chức với sự góp vui, tranh tài của tất cả các thôn trong làng. Thôn nào cũng muốn thể hiện tài năng, cũng muốn giành giải nhất để cầu mong cho một năm mới bình an, thuận lợi. Đến ngày chính hội, nghi thức quan trọng nhất là tế thần hoàng làng được đông đảo người dân tham gia. Nhà nào cũng muốn dâng lên Ngài một mâm ngũ quả do chính mình làm ra để tưởng nhớ công ơn lập làng, truyền nghề của đức thành hoàng làng.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn Văn 7 Kết nối tri thức tập 1 bài Chuyện cơm hến, Soạn bài Chuyện cơm hến Văn 7 Kết nối tri thức tập 1, Siêu nhanh Soạn bài Chuyện cơm hến Văn 7 Kết nối tri thức tập 1

Bình luận

Giải bài tập những môn khác