Đáp án Tiếng Việt 5 kết nối bài 5: Tiếng hạt nảy mầm

Đáp án Đáp án Tiếng Việt 5 kết nối bài 5: Tiếng hạt nảy mầm. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 5 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 5

ĐỌC: TIẾNG HẠT NẢY MẦM

Khởi động: Chơi trò chơi: Nghe từ ngữ, đoán âm thanh

Đáp án chuẩn:

- Ring – ring: tiếng điện thoại reo

- meo meo: tiếng mèo kêu

- haha:  tiếng cười

Câu 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra đây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém)?

Đáp án chuẩn:

Lớp học của trẻ khiếm thính là hành động của đôi tay cô giáo cụp mở.

Câu 2: Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là gì?

Đáp án chuẩn:

Vấn đề về giao tiếp với mọi người xung quanh, hạn chế trong việc tiếp cận thông tin bằng âm thanh, ít tài liệu học tập, … 

Câu 3: Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh nào của cuộc sống?

Đáp án chuẩn:

- Hình ảnh: nắng vàng ánh ỏi, ngôi sao mọc rừng chiều, con tàu biển buông neo

- Âm thanh: tiếng chim sẻ vụt qua song, tiếng hạt nảy mầm, tiếng lá động trong vườn, …

Câu 4: Những chi tiết nào cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú? Vì sao giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn?

Đáp án chuẩn:

- Các bé vẫn lặng chăm, nhìn theo cô mấp máy.

- Vì cô giáo thông qua đôi tay gợi lên rất nhiều hình ảnh và âm thanh của thiên nhiên kì thú trong cuộc sống.

Câu 5: Em có suy nghĩ gì về cô giáo của lớp học đặc biệt này qua 2 khổ thơ cuối? 

Đáp án chuẩn:

Cô là một người rất tận tâm, tận tình với nghề, nhất là với các em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt. 

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ

Câu 1: Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó.

a. Trông thấy tôi theo mẹ vào đến cổng, bà buông cái chổi, chạy ra nắm tay tôi. 

- Cu Dũng lớn ngần này rồi ư? 

[...] 

Bà xăng xái xuống bếp lấy dao ra vườn chặt mía đem vào. 

- Mía ngọt lắm, mẹ con ăn đi cho đỡ khát. 

Bà róc, bà tiện, bà chẻ từng khẩu mía đưa cho tôi: 

- Ăn đi! Cháu ăn đi! Răng bà yếu rồi, bà chả nhai được đâu. 

(Theo Vũ Tú Nam) 

b. Cánh cam vùng chạy, nhớn nhác tìm lối thoát. Chuột cống cười phá lên: 

- Ha hai Ta đã cho bịt kín tất cả lối ra vào. Nhà ngươi chớ có nhọc công vô ích! Tất cả các ngươi đã trở thành nô lệ của ta. Dưới cống này, ta là chúa tể, các ngươi không biết sao? 

(Vũ Tú Nam)

Đáp án chuẩn:

a.

- Từ dùng để xưng hô: tôi, bà

- Thái độ: thân thiện, yêu thương, tận tình của người bà dành cho con và cháu.

b. 

- Từ dùng để xưng hô: ta, nhà ngươi, các ngươi

- Thái độ: tự tin và kiêu ngạo, tạo khoảng cách xa với người nghe.

Câu 2: Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa và cho biết chúng được dùng để thay thế cho từ ngữ nào: đó, ấy, thế, vậy, này

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác … thật lạ

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì …, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều…

Đáp án chuẩn:

a. ấy/ này

b. vậy/thế

c. đó

Câu 3: Tìm đại từ nghi vấn trong các câu dưới đây và xác định mục đích sử dụng tương ứng với mỗi đại từ đó.

a. Anh muốn gặp ai?

(1) Hỏi về số lượng

b. Sao con về muộn thế?

(2) Hỏi về người

c. Bạn làm được mấy bài tập rồi?

(3) Hỏi về thời gian

d. Bao giờ cháu về quê?

(4) Hỏi về địa điểm

e. Nó ngồi ở đâu?

(5) Hỏi về nguyên nhân

Đáp án chuẩn:

a. Ai => Hỏi người

b. Sao => Hỏi nguyên nhân

c. Mấy => Hỏi số lượng

d. Bao giờ => Hỏi thời gian

e. Ở đâu => Hỏi địa điểm

VIẾT: ĐÁNH GIÁ, CHỈNH SỬA BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO

Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.

Trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.

Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn trích cho hay hơn.

Bài tập về nhà:

Câu 1: Ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.

Đáp án chuẩn:

- Sáng tạo thêm chi tiết mới (lời kể, lời tả, hội thoại, …) cho câu chuyện.

- Thay đổi các kết thúc câu chuyện.

- Đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện.

Câu 2: Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em.

Đáp án chuẩn:

Trẻ Em và Nụ Cười

Trẻ em là những tia nắng trong đời,

Tươi sáng, rạng rỡ, đáng yêu ngọt ngào.

Họ là những hạt mưa trong mùa khô,

Mang đến niềm vui, hy vọng mãi mãi.

 

Nụ cười của trẻ là hạnh phúc tinh thần,

Nó tỏa sáng khắp nơi, lan tỏa tình yêu.

Trong đôi mắt trẻ, nhìn thấy tương lai,

Một thế giới tươi mới, không gian rộng mênh mông.

 

Trẻ em là bước chân của sự tiến bộ,

Họ là hy vọng của thế hệ mai sau.

Với lòng ngây thơ và sự tò mò,

Họ khám phá thế giới, tạo nên điều kỳ diệu.

 

Hãy yêu thương và trân trọng trẻ em,

Cho họ cơ hội để bay cao, xa xôi.

Hãy lắng nghe và nâng đỡ giấc mơ,

Trẻ em là tương lai, hãy để họ tỏa sáng.

 

Trẻ Em Và Nụ Cười, hãy nhớ mãi,

Để trong tim mỗi người, tình yêu mãi mãi.

Với trẻ em và nụ cười, thế giới sẽ tươi sáng,

Hãy để niềm vui và hy vọng mãi mãi trường tồn.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác