Đáp án Tiếng Việt 5 kết nối bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì I

Đáp án Đáp án Tiếng Việt 5 kết nối bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì I. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 5 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I

PHẦN 1 – ÔN TẬP

TIẾT 1 - 2

Câu 1: Kể tên 4 chủ điểm đã học ở học kì I và cho biết mỗi chủ điểm giúp em có thêm những hiểu biết gì về cuộc sống.

Đáp án chuẩn:

- Bốn chủ điểm đã học ở học kì I:

+ Thế giới tuổi thơ

+ Thiên nhiên kì thú

+ Trên con đường học tập

+ Nghệ thuật muôn màu

Câu 2: Đọc một câu chuyện hoặc bài thơ trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

a. Bài đọc thuộc chủ điểm nào? Tác giả là ai?

b. Nội dung chính của bài đọc là gì?

c. Điều gì trong bài đọc gây ấn tượng đối với em?

Đáp án chuẩn:

a. Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long thuộc chủ điểm Thiên nhiên kì thú- Thi Sảnh

b. Miêu tả từ bao quát đến chi tiết về vịnh Hạ Long và cảm xúc của tá giả khi thưởng cảnh trên vịnh.

c. Hình dáng một số hòn đảo ở Hạ Long

Câu 3: Tìm kết từ phù hợp với mỗi bông hoa.

Và từ sau hôm đó, Hương bắt đầu viết thư (1)… cô Thu. Một việc thật là mới mẻ (2) … thích thú. Hương không còn thấy buồn chán (3)… sợ hãi mỗi khi bố mẹ đi vắng. Mọi khi thì Hương nói chuyện (4) … con mèo.  (5)… nói mãi cũng chán! (6)… nó chẳng biết nói chuyện lại (7) … Hương mà chỉ biết meo meo thôi. Bây giờ thì Hương đã có người để mà trò chuyện rồi.

(Theo Xuân Quỳnh)

Đáp án chuẩn:

(1) cho               (5) nhưng

(2) và                 (6) bởi

(3) và                 (7) với

(4) về

Câu 4: Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu.

  1. Tìm từ ngữ dùng để xưng hô của mèo con.
  2. Tìm từ dùng để xưng hô trong câu dưới đây và cho biết từ đó chỉ ai?

“Hôm nay, chúng ta đừng ra ngoài tìm thức ăn nữa.”

Đáp án chuẩn:

  1.  
Mèo conVới mèo mẹVới ngỗngVới vịtVới gà trống
Tự chỉ mìnhconcháuccháuem
Chỉ người nghemẹbác côanh
  1. Từ dùng để xưng hô: chúng ta. Từ này chỉ mèo con, ngỗng, vịt và gà trống.

TIẾT 3 - 4

Câu 1: Đọc một bài dưới đây và nói lên cảm nghĩ của em về bài đọc đó.

Đáp án chuẩn:

Bài “Tấm gương tự học” cho em thấy được sự đa tài và uyên bác của Tạ Quang Bửu giúp em càng thêm ngưỡng mộ, khâm phục và lấy đó làm động lực để bản thân cố gắng hơn nữa trong quá trình học tập của mình.

Câu 2: Giải ô chữ: Ai giỏi tiếng Việt?

a. Tìm ô chữ hàng ngang.

b. Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu hồng.

Đáp án chuẩn:

a.

(1) điệp từ

(2) kết từ

(3) đại từ

(4) gạch ngang

(5) danh từ

(6) xưng hô

(7) nghi vấn

(8) đồng nghĩa

(9) thay thế

b. Từ đa nghĩa

Câu 3: Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Tìm các điệp từ, điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích dưới đây: 

Phượng không phải là một đoá, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của xã hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xoè ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.

b. Việc sử dụng các điệp từ, điệp ngữ trên có tác dụng gì?

Đáp án chuẩn:

a. Điệp từ, điệp ngữ: không phải, cả một, đến

b. Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp rực rỡ của hoa phượng 

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) nói về một cảnh vật mà em quan sát được, trong đó có sử dụng điệp từ, điệp ngữ.

Đáp án chuẩn:

Trước mắt tôi là một cánh đồng mênh mông, nơi những bông hoa vàng nở rộ như một màn sắc vàng rực rỡ, nơi những ánh nắng mặt trời chiếu xuống tạo ra những bóng râm mềm mại, khiến cảnh vật trở nên thêm phong cách và mê hoặc. Hương thơm dịu nhẹ của hoa lan tỏa khắp không gian, mang lại cảm giác thanh thản và hạnh phúc. Tôi quên đi mọi lo âu và chìm đắm trong sự tươi mới, chìm đắm trong sự sống mãnh liệt của thiên nhiên này.

Câu 5: Trò chơi: Đặt câu với cặp kết từ nếu... thì... hoặc vì... nên...

Đáp án chuẩn:

- Nếu trời mưa, thì tôi sẽ mang theo ô để không bị ướt.

- Vì giá cả tăng cao, nên tôi quyết định tiết kiệm tiền để mua một sản phẩm lớn hơn sau này.

TIẾT 5

Câu 1: Trao đổi với bạn về nội dung của cuốn sách viết về một tấm gương học tập.

Đáp án chuẩn:

Tên cuốn sách: "Vượt Qua Biên Giới Học Tập: Hành Trình của Một Tấm Gương"

Nội dung cuốn sách: Cuốn sách này kể về cuộc sống và hành trình học tập của một tấm gương tên là Minh, một học sinh bình thường nhưng đã vượt qua những rào cản và khó khăn để trở thành một học sinh xuất sắc.

Minh đã trải qua những thử thách trong học tập, từ áp lực gia đình, sự tự ti và những khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức. Nhưng thông qua sự kiên nhẫn, lòng kiên trì và đam mê không ngừng, Minh đã vượt qua mọi trở ngại và đạt được thành công đáng kinh ngạc.

"Vượt Qua Biên Giới Học Tập: Hành Trình của Một Tấm Gương" là một cuốn sách truyền cảm hứng và động lực cho những người đang trên con đường học tập và muốn vượt qua mọi rào cản để đạt được thành công.

Câu 2: Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật tài năng trong cuốn sách em đã đọc.

Đáp án chuẩn:

Trong cuốn sách "Vượt Qua Biên Giới Học Tập: Hành Trình của Một Tấm Gương", chúng ta được giới thiệu với một nhân vật tài năng vô cùng đáng ngưỡng mộ - Minh, một học sinh trẻ với nhiều tiềm năng và sự sáng tạo không giới hạn. Minh là một học sinh bình thường nhưng sở hữu một trí tuệ sáng bật và niềm đam mê mãnh liệt với việc học tập. Từ những năm đầu tiên của cuộc hành trình học tập, Minh đã tỏ ra khá khác biệt và nổi bật với khả năng nắm bắt kiến thức nhanh chóng và sáng tạo trong việc áp dụng những kiến thức đó vào thực tế. Nhưng điều đặc biệt về Minh không chỉ nằm ở tài năng của anh ta, mà còn ở tinh thần phi thường và sự kiên trì không ngừng trong việc vượt qua những thách thức học tập. Minh không bao giờ chịu sự chán nản hay buông xuôi trước những khó khăn. Thay vào đó, anh ta luôn tìm cách tạo ra những cách tiếp cận mới, tìm kiếm sự hỗ trợ và học hỏi từ những người xung quanh để phát triển bản thân. Minh không chỉ là nguồn cảm hứng cho các bạn học sinh khác, mà còn trở thành một tấm gương mà cả cộng đồng học tập muốn noi gương. 

Câu 3: Trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết.

PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I

(Đề tham khảo)

TIẾT 6 – 7 

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

Câu 1: Khi ra biển cùng bố, người con thường làm những gì?

Đáp án chuẩn:

Ngắm nhìn cảnh biển và những cơn sóng, và học hỏi từ bố về hình học và các khía cạnh khác của biển. Họ có thể sử dụng ống nhòm để quan sát xa hơn trên biển và thể hiện sự tò mò và niềm vui khi nhìn thấy buồm trên biển.

Câu 2: Câu thơ nào thể hiện niềm vui, sự tin tưởng của bố về tương lai con?

Đáp án chuẩn:

Câu thơ "Theo con nhìn tương lai, Khấp khởi mừng trong dạ" thể hiện niềm vui và sự tin tưởng của bố về tương lai của con.

II. Đọc hiểu.

Câu 1: Theo bài đọc, chim di cư có tập tính gì?

Đáp án chuẩn:

Chim di cư có tập tính di chuyển nơi ở đều đặn theo mùa và theo những đường bay cụ thể.

Câu 2: Kể tên một số loài chim di cư.

Đáp án chuẩn:

Diều hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn biển, hải âu, cò bay, và chim yến.

Câu 3: Có mấy lí do khiến chim di cư? Đó là những lí do nào?

Đáp án chuẩn:

Có ba lí do chính khiến chim di cư: tránh sự lạnh giá của mùa đông, đi theo chuỗi thức ăn và tìm kiếm môi trường thuận lợi để sinh sản và nuôi con.

Câu 4: Vì sao chim di cư bay rất xa nhưng vẫn tìm được đường về nhà?

Đáp án chuẩn:

Chim di cư không có la bàn hoặc thiết bị GPS, nhưng chúng có khả năng định hướng bằng cách quan sát môi trường xung quanh. Chúng quan sát vị trí Mặt Trời và các vì sao vào ban ngày, và có thể sử dụng các mốc tự nhiên như bờ biển, dãy núi và các con đường lớn để xác định hướng bay. 

Câu 5: Trong câu “Như vậy, năng lượng, thức ăn và sự sinh sản chính là chìa khoá để các nhà khoa học giải mã hành vi thú vị này ở loài chim.", hành vi thú vị này là hành vi nào? Chọn đáp án đúng.

A. đi theo chuỗi thức ăn

B. sinh sản và nuôi con

C. di cư

D. tránh rét

Đáp án chuẩn:

Đáp án: B

Câu 6: Lập sơ đồ cấu trúc bài đọc theo mô hình sau:

Đáp án chuẩn:

- Đoạn 1: 

+ Nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn biển, hải âu,... thường di chuyển nơi ở đều đặn theo mùa và theo những đường bay cụ thể.

+ Vậy vì sao loài chim lại có tập tính này, thay vì sống cố định một chỗ? Làm sao chúng định hướng được đường bay?

Câu 7: Những từ ngữ nào được dùng để đánh dấu việc trình bày các lí do chim di cư?

Đáp án chuẩn:

- Thứ nhất

- Thứ hai

- Lý do thứ ba

Câu 8: Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? Chọn đáp án đúng.

“Các loại hoa trái, côn trùng, sâu bọ hoặc động vật cỡ nhỏ – “thực đơn" yêu thích của chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.”

A. Dùng để đánh dấu lời đối thoại.

B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích.

C. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê.

D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.

Đáp án chuẩn:

Đáp án: B

Câu 9: Có thể dùng từ ngữ nào để thay thế cho từ nhà trong câu dưới đây?

“Nhờ có những kĩ năng đặc biệt trong việc tìm đường như vậy, các loài chim dù di cư rất xa vẫn quay trở về đúng "nhà" của mình.”

Đáp án chuẩn:

Từ thay thế cho từ nhà là ổ, tổ, … 

Câu 10: Viết một câu về chim di cư, trong câu có sử dụng 1 kết từ.

Đáp án chuẩn:

Chim di cư bay hàng ngàn dặm để tìm kiếm môi trường thuận lợi cho sinh sống và nuôi con, khẳng định sự ưu việt của bản năng di cư.

B. VIẾT

Đề 1: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc hoặc bộ phim hoạt hình em đã xem.

Trong cuốn sách/em đã đọc, tôi muốn giới thiệu nhân vật "Harry Potter" từ bộ tiểu thuyết cùng tên của J.K. Rowling. Harry Potter là một cậu bé mồ côi sống trong gia đình người dì và chú dượng không thân, không hạnh phúc. Nhưng tất cả thay đổi khi Harry khám phá ra rằng mình là một phù thủy, và anh ta được nhận vào Học viện Phù thủy Hogwarts. Harry là một chàng trai dũng cảm, thông minh và có tấm lòng nhân hậu. Anh ta luôn sẵn lòng bảo vệ bạn bè và đối mặt với những thử thách đen tối. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác