Đáp án Tiếng việt 5 kết nối bài 1: Tiếng hát của người đá

Đáp án bài 1: Tiếng hát của người đá. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 5 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 1

ĐỌC: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ

Khởi động: Kể tên 1 – 2 truyện cổ mà em đã đọc hoặc đã nghe. Nêu những chi tiết em thích.

Đáp án chuẩn:

- Một truyện cổ mà em biết là "Cô Bé Lọ Lem". Em thích truyện này vì nó kể về một cô gái tốt bụng và kiên nhẫn, có tấm lòng lương thiện. Dù vất vả và bị ngược đãi, Lọ Lem luôn giữ lòng mình trong sạch và hy vọng rằng một ngày nào đó sẽ có một phép màu xảy ra. Em cảm thấy rất động lòng khi cô được giúp đỡ bởi những sinh vật nhỏ và cuối cùng gặp được hoàng tử trong đêm vũ hội và được nhận ra vẻ đẹp nội tâm của mình.

- Một truyện cổ khác mà em thích là "Chú Chó Nhỏ Hachiko". Đây là một câu chuyện có thật về tình yêu và lòng trung thành của một chú chó đối với chủ nhân của mình. Hachiko luôn đợi chờ chủ nhân của mình trở về từ công việc mỗi ngày, ngay cả khi chủ nhân đã qua đời. Em rất cảm động với lòng trung thành và tình yêu vô điều kiện mà Hachiko dành cho người bạn thân thiết của mình.

Câu 1: Mỏm đá trên đỉnh núi cao có gì đặc biệt? Mỏm đá được mọi vật yêu quý như thế nào?

Đáp án chuẩn:

Đỉnh núi cao có hình dạng giống một em bé cưỡi voi, ở mỏm đá là những tia nắng vàng dịu và những hạt mưa trong vắt tắm gội, sưởi ấm cho nó. 

Gió kể chuyện và chim hót cho mỏm đá nghe, tạo nên một không gian đặc biệt, nơi mà mỏm đá như được yêu quý và quan tâm bởi mọi vật trong vùng.

Câu 2: Chuyện gì xảy ra vào ngày mỏm đá hoá thành một em bé? Mọi người được chứng kiến điều gì kì lạ khi em bé người đá cất tiếng hát vang khắp núi rừng?

Đáp án chuẩn:

Vào một buổi sáng, mỏm đá bất ngờ biến thành một em bé xinh đẹp. Em bé xuống núi và bắt đầu hát. Tiếng hát của em vang khắp núi rừng và khiến muông thú và dân làng quên hết công việc, nhảy múa theo tiếng hát. Điều kì lạ là mọi người hỏi em bé về tên và nguồn gốc của em, nhưng em chỉ cười không trả lời.

Câu 3: Khi giặc kéo đến, em bé người đá và dân làng đã làm gì để đuổi giặc?

Đáp án chuẩn:

Khi giặc kéo đến, em bé người đá và dân làng cầm vũ khí như tên nỏ, khiên đao và đuổi giặc. Dân làng bảo nhau và hỗ trợ nhau trong trận chiến và bốn phương lửa cháy rừng rực.

Câu 4: Theo em, lời hát của em bé người đá thể hiện ước nguyện gì của con người?

Đáp án chuẩn:

Em hát kêu gọi những kẻ xâm lược chớ đi ăn cướp, mà hãy trở về với gia đình, sống cuộc sống bình thường và bình yên. Em mong muốn họ hái rau ngọt, cắt lúa vàng, ngủ bên lửa ấm và thức dậy theo mặt trời, tạo ra một cảnh quan thanh bình và tươi đẹp.

Câu 5: Nêu một kết thúc khác cho câu chuyện theo mong muốn của em.

Đáp án chuẩn:

Kết thúc khác: sau khi giặc tan, Nai Ngọc không biến thành đá như trước, mà quyết định ở lại với dân làng. Em tiếp tục hát và truyền cảm hứng cho mọi người. Nhờ sự trung thành và tình yêu của Nai Ngọc, dân làng trở nên đoàn kết và phát triển. Núi rừng trở thành một vùng đất thịnh vượng, và Nai Ngọc trở thành biểu tượng của lòng trung thành và tình yêu đối với quê hương.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÂU ĐƠN VÀ CÂU GHÉP

Câu 1: Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu.

a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

- Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a.

- Câu ở ví dụ b có mấy cụm chủ ngữ – vị ngữ? Từ nên có tác dụng gì trong câu?

Đáp án chuẩn:

- a.

+ Chủ ngữ: Trời; ruộng đồng

+ Vị ngữ: không mưa; khô hạn, nứt nẻ.

- b.

 có 2 cụm chủ ngữ – vị ngữ. Từ nên có tác dụng kết nối nguyên nhân và kết quả trong câu. Nó cho biết rằng nguyên nhân của việc ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ là do trời không mưa.

Câu 2: Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?

(1) Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

(Theo Băng Sơn)

Đáp án chuẩn:

- Câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn là câu (2)

- Từ “nhưng” có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó thể hiện ý nghĩa tương phản, trái ngược.

Câu 3: Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và xác định các vế trong mỗi câu ghép.

(1) Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. (2) Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. (3) Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.

(Theo Văn Thành Lê)

Đáp án chuẩn:

- Câu ghép: câu (2), (3)

- Các vế câu:

+ (2) có vế 1 là Cỏ gần nước tươi tốt, vế 2 là trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi.

+ (3) có vế 1 là đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, vế 2 là chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.

Câu 4: Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.

Đáp án chuẩn:

- Nai Ngọc là một nhân vật huyền thoại bởi vì cậu bé có tinh thần chiến đấu mãnh liệt cùng với dân làng trong trận chiến chống giặc ngoại xâm.

- Vì Nai Ngọc có ngoại hình đáng yêu, giọng hát hay và tinh thần chiến đấu quyết liệt nên mọi người trong làng rất yêu thương cậu bé.

VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

Câu 1: Đọc bài văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

a. Người được tả trong bài văn trên là ai?

b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên và nêu nội dung chính của mỗi phần.

c. Trong phần thân bài, đặc điểm của người được tả (một đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển) hiện ra như thế nào?

d. Bằng cách nào, tác giả làm nổi bật đặc điểm của người được tả?

Đáp án chuẩn:

a. Thắng- con cá vược của thôn Bần.

b. 

– Mở bài: Câu đầu tiên: Giới thiệu nhân vật.

- Thân bài: tiếp theo đến một con cá: mô tả về Thắng, với đặc điểm về ngoại hình, sự thành thạo trong việc vá lưới và sự chờ đợi.

- Kết bài: còn lại: cảm xúc, suy nghĩ của người khác.

c.

- Ngoại hình:

+ Tầm vóc so với lứa tuổi: Thắng có tầm vóc lớn hơn so với tuổi của mình.

+ Dáng người: Thắng có dáng người cân đối, rắn chắc, với cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi, đùi chắc nịch.

+ Nước da: Da của Thắng rám đỏ, khỏe mạnh, được phơi nước mặn và nắng.

+ Gương mặt: Thắng có cặp mắt to và sáng, miệng tươi, thỉnh thoảng cười. Trán của Thắng hơi dô ra, tạo nên vẻ bướng bỉnh.

+ Trang phục: Thắng được miêu tả cởi trần, phơi nước da rám đỏ khoẻ mạnh, không có mô tả cụ thể về trang phục.

- Hoạt động:

+ Việc làm, cử chỉ: Thắng đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng, cầm kim tre để vá tấm lưới. Thắng cũng nhìn lên bờ như có chờ đợi ai.

- Sở trường: 

+ Điểm mạnh nổi trội: Khả năng bơi lội của Thắng được miêu tả là đáng gờm nhất trong số bọn trẻ.

d. Tác giả đã lựa chọn những từ ngữ có sức gợi tả như "rắn chắc", "cân đối", "nở nang", "khỏe mạnh", …

Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả người.

Đáp án chuẩn:

  • Mở bài: Giới thiệu người được tả và nêu ấn tượng chung về người đó.
  • Thân bài:

+ Tả ngoại hình

+ Tả hoạt động 

+ Tả sở trường, sở thích hoặc tính tình.

  • Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả.

Bài tập về nhà:

Câu 1: Tìm đọc các đoạn văn hoặc bài văn tả người (trẻ em, người lớn,...).

Đáp án chuẩn:

“Đứa trẻ đó có mái tóc màu vàng óng, nhẹ nhàng lay động theo những cơn gió. Đôi mắt xanh trong veo của nó tỏa sáng như những ngôi sao lấp lánh trên bầu trời đêm. Nụ cười của nó làm sáng bừng cả khuôn mặt, rạng rỡ như những tia nắng ban mai. Với chiều cao nhỏ bé và dáng đi nhẹ nhàng, đứa trẻ mang trong mình sự tinh khôi và đáng yêu của tuổi thơ. Bàn tay nhỏ xinh của nó luôn đầy sự tò mò, tìm hiểu và khám phá thế giới xung quanh. Đôi chân nhỏ bé của nó chập chững bước đi, nhưng luôn đầy sự cố gắng và khát vọng vươn tới những điều mới mẻ.”

Câu 2: Tìm đọc sách báo viết về người tốt, việc tốt.

Đáp án chuẩn:

GƯƠNG NGƯỜI TỐT VIỆC TỐT: HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM THÀNH NHẶT ĐƯỢC CỦA RƠI TRẢ NGƯỜI ĐÁNH MẤT

          Nhớ lời dạy của Bác Hồ kính yêu phát động phong trào “Nghìn việc tốt”: “Mỗi người tốt, mỗi việc tốt là một bông hoa đẹp. Cả đất nước ta là một rừng hoa đẹp”. Cho đến nay, đã có không ít tấm gương “Người tốt việc tốt” trên cả nước. Nhiều trong số đó là các em học sinh những chủ nhân tương lai của đất nước.  Nguyễn Đình Bảo Nhi - học sinh lớp 4A trường Tiểu học Nam Thành, Thành phố Ninh Bình là một tấm gương sáng về “Người tốt, việc tốt” đáng được biểu dương.

Ngày 08/8/2019, trên đường đi học về em Nguyễn Đình Bảo Nhi đã nhặt được 1 cọc tiền 50 triệu đồng gần cổng trường Tiểu học Nam Thành.  Bảo Nhi đã nhanh chóng mang số tiền nói trên trao lại cho Ban Giám hiệu nhà trường và Công an phường nhờ tìm người đánh mất trả lại. Ngày 15/8, Công an phường Nam Thành, thành phố Ninh Bình đã tổ chức trao trả số tiền 50 triệu đồng cho chị Đinh Thị Kim Dung (SN 1978, trú phường Nam Thanh, thành phố Ninh Bình) do chị đánh rơi nhiều ngày trước.

Hành động nhặt được của rơi trả lại người mất của em Bảo Nhi là phẩm chất đạo đức cao đẹp, xứng đáng là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ. Đây tấm gương tiêu biểu về người tốt việc tốt cần được biểu dương, nhân rộng trong nhà trường và xã hội hiện nay.

(Báo Ninh Bình)

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác