Đáp án Tiếng việt 5 kết nối bài 3: Hạt gạo làng ta

Đáp án bài 3: Hạt gạo làng ta. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 5 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 3

ĐỌC: HẠT GẠO LÀNG TA

Khởi động: Trao đổi với bạn những điều em biết về công việc của người nông dân.

Đáp án chuẩn: 

Người nông dân là những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chịu trách nhiệm sản xuất nông sản và chăm sóc động vật. Công việc của người nông dân bao gồm nhiều khía cạnh và yêu cầu kiến thức, kỹ năng đa dạng: canh tác đất, chăm sóc cây trồng, quản lý đàn gia súc, xử lí sản phẩm, theo dõi thời tiết,…

Câu 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?

Đáp án chuẩn:

Hạt gạo được làm nên từ tinh túy của đất, bồi đắp cho ruộng đồng màu mỡ phì nhiêu; từ nước; từ tình cảm và công sức của con người một nắng hai sương đổ ra trên đồng ruộng.

Câu 2: Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Đáp án chuẩn:

Hình ảnh nói lên nỗi vất vả của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo. Nét đẹp thể hiện hình ảnh:

Giọt mồ hôi sa.

Những trưa tháng sáu.

Nước như ai nấu.

Chết cả cá cờ.

Cua ngoi lên bờ.

Mẹ em xuống cấy.

Câu 3: Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông" gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?

A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.

B. Người nông dân luôn kề vai sát cánh cùng các chiến sĩ bộ đội.

C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến.

Đáp án chuẩn:

Đáp án: A

Lí do: Người nông dân chịu trách nhiệm sản xuất lương thực và cung cấp nguồn lực quan trọng cho cuộc chiến. "Bát cơm mùa gặt" nhấn mạnh đến sự quan trọng của sản xuất nông nghiệp trong việc đảm bảo nguồn lương thực cho quân đội và dân cư. Quan điểm này nhìn nhận người nông dân là cột mốc quan trọng trong hậu phương, giúp duy trì sự vững chắc của cuộc chiến.

Câu 4: Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?

Đáp án chuẩn:

Các bạn nhỏ đã đóng góp công sức chống hạn, vục mẻ miệng gàu, bắt sâu, cào lúa, gánh phân, quết đất, … để làm ra hạt gạo.

Câu 5: Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng” (ý nói quý như vàng)? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay.

B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh túy của đất trời.

C. Vì hạt gạo chứa đựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.

Đáp án chuẩn:

Đáp án: C

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP

Câu 1: Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.

a. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn. Hương tỏa từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.

(Theo Ngô Văn Phú)

b. Năm nay, vườn của ông tôi được mùa cả hoa lẫn quả. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.

(Vũ Tú Nam)

c. Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.

(Theo Trần Thanh Địch)

Đáp án chuẩn:

a. - Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

- Hương tỏa từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.

b. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.

c. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.

Câu 2: Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.

(Xuân Quỳnh)

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

(Khuất Quang Thuỵ)

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

(Nguyễn Khải)

Đáp án chuẩn:

a. Vế 1: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng

Vế 2: hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.

b. Vế 1: dòng sông sáng rực lên

Vế 2: những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

c. Vế 1: tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột

Vế 2: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

=> Cách nối các vế câu ở bài tập này khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1 là cách nối ở bài tập 2 ngăn cách các vế bằng dấu phẩy còn bài tập 1 bằng từ nối.

Câu 3: Chọn kết từ thay cho mỗi bông hoa trong các câu ghép sau:

và, rồi, còn, nhưng

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ … nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng … cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc … ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố … em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Đáp án chuẩn:

a. nhưng

b. và

c. còn

d. rồi

Câu 4: Viết đoạn văn (3 - 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.

Đáp án chuẩn:

“Bài thơ Hạt gạo làng ta vẽ lên bức tranh sống động về cuộc sống nông dân, với hình ảnh những cánh đồng trù phú, mùa gặt thơm hào giao thông. Hạt gạo như những hạt vàng, chứa đựng công sức và mồ hôi của người nông dân, tạo nên sự gắn bó mạnh mẽ giữa hậu phương và tiền tuyến.”

VIẾT: QUAN SÁT ĐỂ VIẾT BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

Câu 1: Chuẩn bị.

Câu 2: Quan sát và ghi chép lại kết quả.

Đáp án chuẩn:

- Người được quan sát: anh trai

- Ngoại hình: Nguyễn Anh là một người có ngoại hình ưa nhìn với chiều cao trung bình và mái tóc đen óng, luôn giữ gìn vẻ ngoài lịch sự và sạch sẽ.

- Dáng người: Anh có dáng người thon gọn và khỏe khoắn. Anh luôn duy trì tư thế tự tin và lúc nào cũng tràn đầy năng lượng.

- Hoạt động: Anh luôn rất chăm chỉ và cống hiến trong công việc. Anh làm việc với sự tỉ mỉ, kiên nhẫn và không ngại đối mặt với những thách thức khó khăn. Ngoài ra, Anh cũng thường xuyên tham gia các hoạt động thể dục như chạy bộ và thể dục thể thao để duy trì sức khỏe.

- Sở trường, sở thích: Anh là một người rất giỏi trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Anh có kiến thức sâu rộng và kỹ năng vượt trội trong lập trình và phân tích dữ liệu. Anh cũng rất đam mê về việc học hỏi và luôn cập nhật những công nghệ mới nhất trong ngành của mình. Ngoài ra, Anh cũng có niềm đam mê với âm nhạc và thường dành thời gian chơi guitar và hát.

Câu 3: Trao đổi về kết quả khảo sát.

Bài tập về nhà:

Câu 1: Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích, … của từng thành viên trong gia đình.

Đáp án chuẩn:

- Mẹ: ca hát, đọc sách, …

- Bố: đọc báo, xem thời sự, …

- Anh trai: vẽ tranh, nhảy múa, …

- Em gái: âm nhạc, vẽ tranh, đánh cầu lông, …


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác