Đáp án Tiếng việt 5 kết nối bài 17: Nghìn năm văn hiến
Đáp án bài 17: Nghìn năm văn hiến. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 5 kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 17
ĐỌC: NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Khởi động: Chia sẻ những điều em biết về di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội.
Đáp án chuẩn:
- Vị trí: Văn Miếu - Quốc Tử Giám nằm trên đường Quốc Tử Giám, trong khu vực của phường Văn Miếu, quận Đống Đa, Hà Nội. Nó cách Hồ Hoàn Kiếm, trung tâm của thành phố, khoảng 2,5 km về phía tây.
- Lịch sử: Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng vào thế kỷ thứ 11 và được coi là ngôi đền lớn nhất Việt Nam dành riêng cho việc tôn vinh văn hóa và giáo dục. Ban đầu, nơi này là nơi thờ phụng các vị vua triều Ngô. Sau đó, trong thời kỳ Lê - Trần, nó trở thành Trường Quốc Tử Giám, nơi đào tạo và thi cử cho các quan nhân.
- Kiến trúc: Văn Miếu - Quốc Tử Giám có kiến trúc truyền thống của ngôi đền Trung Quốc. Nó bao gồm nhiều khuôn viên, các sảnh và các hành lang được xây dựng theo kiểu kiến trúc đặc trưng của triều đình Trung Quốc. Đặc biệt, đền Quốc Tử Giám là nơi tôn vinh các nhà giáo và các văn bằng xuất sắc, trong khi đền Văn Miếu là nơi thờ các vị văn hào và các văn thư.
Câu 1: Vị vua nào đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long? Công trình đó được xây dựng vào năm nào?
Đáp án chuẩn:
Vua Lý Thánh Tông đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long. Công trình đó được xây dựng vào năm 1070.
Câu 2: Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm gì?
Đáp án chuẩn:
Vua cho xây Quốc Tử Giám làm nơi dạy học cho các hoàng tử và con em quý tộc. Về sau, học trò giỏi là con em dân thường cũng được học ở đây.
Câu 3: Bảng thống kê cho biết những thông tin gì về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919? Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất?
Đáp án chuẩn:
Số khoa thi, số tiến sĩ, số trạng nguyên của các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê, Mạc, Nguyễn.
Câu 4: Tìm những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài.
Đáp án chuẩn:
Dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779.
Câu 5: Bài đọc giúp em hiểu điều gì về truyền thống khoa cử của Việt Nam?
Đáp án chuẩn:
Truyền thống khoa cử của Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu đời, từ những số liệu ta thấy được truyền thống hiếu học của nhân dân ta từ xưa rất cao, ông cha ta không chỉ chú trọng vào nhân tài của các quan văn võ tướng mà còn chiêu mộ ở toàn bộ đất nước.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ VÀ KẾT TỪ
Câu 1: Tìm đại từ nghi vấn trong các câu đố dưới đây và giải đố.
a. Đố ai trên Bạch Đằng Giang
Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời
Phá quân Nam Hán tơi bời
Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?
(Là ai?)
b. Bánh gì vuông vức chữ điền
Áo màu lá biếc dây viền dọc ngang
Hương xuân vị Tết nồng nàn
Ăn rồi nhớ mãi lòng chàng Lang Liêu?
(Là gì?)
Đáp án chuẩn:
a.
Đại từ nghi vấn: ai
Giải đố: Ngô Quyền
b.
Đại từ nghi vấn: gì
Giải đố: bánh chưng
Câu 2: Chọn từ (đây, kia, này) thay thế cho từ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây:
Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu Long Biên trông như một con rồng sắt khổng lồ. Cầu Long Biên là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Đáp án chuẩn:
- Từ thay thế “Long Biên”: này
- Từ thay thế “cầu Long Biên”: Đây
Câu 3: Chọn kết từ (mà, cho, như, tuy ... nhưng...) thay cho bông hoa.
a. Con người có tổ, có tông
* cây có cội, sông có nguồn.
b. Bầu ơi thương lấy bí cùng
* rằng khác giống chung một giàn.
c. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời … nói … vừa lòng nhau.
d. Công cha * núi ngất trời
Nghĩa mẹ * nước ở ngoài Biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!
Đáp án chuẩn:
a. Như
b. Tuy … nhưng …
c. Mà… cho
d. Như, như
Câu 4: Viết đoạn văn (3 – 5 câu) giới thiệu về một vị anh hùng dân tộc, trong đó có sử dụng đại từ và kết từ.
Đáp án chuẩn:
Vị anh hùng dân tộc đó là Hồ Chí Minh, người đã dẫn đầu cuộc kháng chiến chống lại các thế lực xâm lược và giành độc lập cho dân tộc Việt Nam. Người là người lãnh đạo vĩ đại, đã kiên quyết đấu tranh vì tư tưởng cách mạng, công bằng xã hội và quyền tự quyết của dân tộc. Tình yêu và lòng thành kính của nhân dân dành cho Người là không thể phủ nhận.
VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN TÁN THÀNH MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG
Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
a. Đoạn văn trên nói về sự việc gì? Người viết có ý kiến thế nào về sự việc đó?
b. Xác định các phần (mở đầu, triển khai, kết thúc) của đoạn văn.
c. Chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn.
- Mở đầu: Khẳng định lại một lần nữa ý kiến tán thành về sự việc.
- Triển khai: Giới thiệu sự việc, nêu ý kiến tán thành của người viết về sự việc.
- Kết thúc: Trình bày lí do và dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng.
d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng nào để chứng minh ý kiến của mình là đúng?
Đáp án chuẩn:
a.
- Nói về sự việc: thảo luận về chủ điểm “Tiếp bước cha ông".
- Người viết tán thành ý kiến này vì đây là việc cần bảo vệ di sản của cha ông để lại.
b.
- Mở đầu: từ đầu đến “ý kiến này”
- Triển khai: tiếp theo đến “quá khứ với hiện tại”
- Kết thúc: phần còn lại
c.
- Mở đầu: Giới thiệu, ý kiến tán thành của người viết về sự việc.
- Triển khai :lí do và dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng.
- Kết thúc: Khẳng định lại một lần nữa ý kiến tán thành về sự việc.
d. Người viết đã đưa ra lí do và dẫn chứng như sau:
- Lí do:
+ Di sản là tài sản quý báu của cha ông, được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Vì giữ gìn di sản của cha ông để lại chính là giữ gìn thành quả lao động của những thế hệ trước.
- Dẫn chứng:
+ Tôi và bạn nhìn thấy di sản qua di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục, lễ hội,...
+ Để có một công trình kiến trúc, một mái đình, ngôi chùa,... cha ông ta đã phải đổ biết bao mồ hôi, công sức lao động thậm chí cả xương máu. Biết bao khát vọng của người xưa được gửi gắm vào mỗi di sản đó.
Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng.
Đáp án chuẩn:
- Mở đầu: Giới thiệu sự việc, hiện tượng và nêu ý kiến tán thành của người viết.
- Triển khai: Trình bày lí do, dẫn chứng để chứng minh ý kiến đó là đúng.
- Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến tán thành hoặc nêu ý nghĩa của sự việc, hiện tượng đó đối với cuộc sống.
Bài tập về nhà:
Câu 1: Trao đổi với người thân về một chương trình truyền hình có tác động tích cực đối với học sinh.
Đáp án chuẩn:
"Chương trình đó tên là 'Sáng Tạo Vui Vẻ'. Nó tập trung vào khám phá và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh. Mỗi tập chương trình đều có các hoạt động tương tác, thử thách và trò chơi giúp học sinh phát triển tư duy, khám phá khả năng sáng tạo của mình. Ngoài việc khuyến khích sáng tạo, 'Sáng Tạo Vui Vẻ' còn truyền đạt cho học sinh những giá trị sống, kỹ năng xã hội và lòng tự tin. Các câu chuyện và ví dụ trong chương trình giúp học sinh hiểu về quá trình học tập, vượt qua thách thức và cùng nhau xây dựng một cộng đồng học tập tích cực.
Câu 2: Tìm đọc sách báo viết về một danh nhân của Việt Nam.
Đáp án chuẩn:
Chủ tịch Hồ Chí Minh Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất
Đối với nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi nguồn cho niềm tin vào sự tất thắng của cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và phồn vinh của nhân dân. Cuộc đời Người, tên Người đã trở thành biểu tượng toàn vẹn của một chiến sĩ cách mạng kiên trung, hết lòng tận tụy vì nước, vì dân. Người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho mục đích cao cả nhất: Làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Và thời đại Hồ Chí Minh là một thời đại rực rỡ nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
Với bạn bè quốc tế, Người là biểu tượng của khát vọng hoà bình, đấu tranh chống áp bức, bất công. Trái tim và khối óc của Người luôn đồng lòng với nhân dân thế giới. Với khát vọng “không có gì quý hơn độc lập, tự do”, bằng những cống hiến về tư tưởng cũng như về thực tiễn chiến đấu giành độc lập cho dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần giải phóng các dân tộc bị áp bức, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Người đã góp phần đặt nền tảng quan trọng cho sự hình thành tư tưởng về sự bình đẳng giữa các dân tộc và đồng thời là hiện thân sinh động về sự bình đẳng ấy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nhà văn hóa kiệt xuất, nhà giáo dục lớn của nhân dân Việt Nam với những cống hiến lớn lao trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục các thế hệ con người Việt Nam mới, giúp cho mọi người Việt Nam ai cũng được học hành, từng bước nâng cao trình độ văn hóa của cả dân tộc. Sự nghiệp đó gắn liền với sự nghiệp vĩ đại giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, luôn hướng về con người, hướng về dân tộc, phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Tầm vóc của danh nhân văn hóa Hồ Chí Minh còn thể hiện ở sự coi trọng, gìn giữ, phát huy truyền thống văn hoá lâu dài của mỗi dân tộc, mỗi gia đình, mỗi con người. Đó là sự dung hòa giữa việc khẳng định bản sắc mỗi dân tộc cũng như thúc đẩy hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau trong những sự khác biệt, đa dạng, là lòng nhân ái, vị tha, bao dung. Đó là sự đề cao việc rèn giũa, tôi luyện những đức tính trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân, từ những điều giản dị nhất cho tới những tri thức văn hóa tinh tế.
Vì đó, ở Chủ tịch Hồ Chí Minh người ta thấy “toát ra một nền văn hoá của tương lai, toát ra sự kết tinh những giá trị văn hoá cao đẹp của cả phương Đông và phương Tây”.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận