Slide bài giảng toán 10 kết nối bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
Slide điện tử bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Toán 10 Kết nối sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 27.THỰC HÀNH TÍNH XÁC SUẤT THEO ĐỊNH NGHĨA CỔ ĐIỂN
1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ HỢP
Bài 1: Theo định nghĩa cổ điển của xác suất để tính xác suất của biến cố F: "Bạn An trúng giải độc đắc" và biến cố G: "Bạn An trúng giải nhất" ta cần xác định n(Ω),n(F) và n(G). Liệu có thể tính n(Ω),n(F) và n(G) bằng cách liệt kê ra hết các phần tử của Ω, F và G rồi kiểm đếm được không.
Trả lời rút gọn:
Ta có thể liệt kê hết các phần tử, tuy nhiên việc nó sẽ dài và mất nhiều thời gian.
2. SỬ DỤNG SƠ ĐỒ HÌNH CÂY
Bài 1: Trong trò chơi "Vòng quay may mắn", người chơi sẽ quay hai bánh xe. Mũi tên ở bánh xe thứ nhất có thể dừng ở một trong hai vị trí: Loại xe 50 cc và Loại xe 110 cc. Mũi tên ở bánh xe thứ hai có thể dừng ở một trong bốn vị trí: màu đen, màu trắng, màu đỏ và màu xanh. Vị trí của mũi tên trên hai bánh xe sẽ xác định người chơi nhận được loại xe nào, màu gì.
Phép thử T là quay hai bánh xe. Hãy vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
Trả lời rút gọn:
Bài 2: Trở lại trò chơi "Vòng quay may mắn" ở HĐ2. Tính xác suất để người chơi nhận được loại xe 110 cc có màu trắng hoặc màu xanh.
Trả lời rút gọn:
= 8.
Biến cố A: "Người chơi nhận được loại xe 110 cc có màu trắng hoặc màu xanh"
n(A) = 2 => P(A) = .
Bài 3: Trong một cuộc tổng điều tra dân số, điều tra viên chọn ngẫu nhiên một gia đình có ba người con và quan tâm giới tính của ba người con này.
a. Vẽ sơ đồ hình cây để mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b. Giả thiết rằng khả năng sinh con trai và khả năng sinh con gái là như nhau. Tính xác suất để gia đình đó có một con trai và hai con gái.
Đáp án:
a)
b) = 8.
Gọi biến cố A: " Gia đình đó có một con trai và hai con gái".
A = {GTG; TGG; GGT} n(A) = 3.
=> P(A) = .
3. XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ ĐỐI
Bài 1: Cho E là biến cố và Ω là không gian mẫu. Tính n() theo n(Ω) và n(E).
Trả lời rút gọn:
.
Bài 2: Có ba hộp A, B, C. Hộp A có chứa ba thẻ mang số 1, số 2, số 3. Hộp B chứa hai thẻ mang số 2 và số 3. Hộp C chứa hai thẻ mang số 1 và số 2. Từ mỗi hộp ta rút ra ngẫu nhiên một thẻ.
a. Vẽ sơ đồ cây để mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b. Gọi M là biến cố: "Trong ba thẻ rút ra có ít nhất một thẻ số 1". Biến cố là tập con nào của không gian mẫu?
c. Tính P(M) và P().
Đáp án:
a)
322; 331; 332}
.
b) Biến cố đối : "Trong ba thẻ rút ra không có thẻ số
.
.
c) .
=> .
Bài 3: Giải bài toán trong tình huống mở đầu.
Trả lời rút gọn:
BÀI TẬP CUỐI SGK
Bài 9.6: Chọn ngẫu nhiên một gia đình có ba con và quan sát giới tính của ba người con này. Tính xác suất của các biến cố sau:
a. A: "Con đầu là gái";
b. B: "Có ít nhất một người con trai".
Trả lời rút gọn:
TGT; TTG; TTT; TGG; GGT; GTG; GTT; GGG }
a) =>
.
b) TGT; TTG; TTT; TGG; GGT; GTG; GTT
.
Bài 9.7: Một hộp đựng các tấm thẻ đánh số 10; 11; ....; 20. Rút ngẫu nhiên từ hộp hai tấm thẻ. Tính xác suất của các biến cố sau:
a. C: "Cả hai thẻ rút được đều mang số lẻ";
b. D: "Cả hai thẻ rút được đều mang số chẵn".
Trả lời rút gọn:
.
a)
.
b)
.
Bài 9.8: Một chiếc hộp đựng 6 viên bi trắng, 4 viên bi đỏ và 2 viên bi đen. Chọn ngẫu nhiên ra 6 viên bi. Tính xác suất để trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen.
Trả lời rút gọn:
.
Gọi là biến cố: "Trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen".
Có cách chọn 3 viên bi trắng từ 6 viên bi trắng;
cách chọn 2 viên bi đỏ từ 4 viên bi đỏ;
= 2 cách chọn 1 viên bi đen từ 2 viên bi đen.
=>
Bài 9.9: Gieo liên tiếp một con xúc xắc và một đồng xu.
a. Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b. Tính xác suất của các biến cố sau:
F: "Đồng xu xuất hiện mặt ngửa";
G: "Đồng xu xuất hiện mặt sấp hoặc số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 5".
Trả lời rút gọn:
a)
b)
.
.
.
.
P(G) = .
Bài 9.10: Trên một phố có hai quán ăn X, Y. Ba bạn Sơn, Hải, Văn mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn.
a. Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b. Tính xác suất của biến cố "Hai bạn vào quán X, bạn còn lại vào quán Y".
Trả lời rút gọn:
a.
n(Ω)= 8.
b. Biến cố A: "Hai bạn vào quán X, bạn còn lại vào quán Y".
⇒ n(A) = 3
⇒ P(A) =
Bài 9.11: Gieo lần lượt hai con xúc xắc cân đối. Tính xác suất để ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm.
Trả lời rút gọn:
=>
.
Gọi là biến cố: "Ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm".
Ta tính xác suất của biến cố đối : "Cả hai con xúc xắc đều không xuất hiện mặt 6 chấm".
.
Có 5 cách chọn từ tập
và có 5 cách chọn
từ tập
. có
cách chọn cặp
thoả mãn
.
=> =>
.
=> .
Bài 9.12: Màu hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là màu vàng và màu xanh tương ứng với hai loại gene là gene trội A và gene lặn a. Hình dạng hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là hạt trơn và hạt nhăn tương ứng với hai loại gene là gene trội B và gene lặn b. Biết rằng, cây con lấy ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ.
Phép thử là cho lai hai loại đậu Hà Lan, trong đó cả cây bố và cây mẹ đều có kiểu gene là (Aa,Bb) và kiểu hình là hạt màu vàng và trơn. Giả sử các kết quả có thể là đồng khả năng. Tính xác suất để cây con cũng có kiểu hình là hạt màu vàng và trơn.
Trả lời rút gọn:
Các kết quả có thể của kiểu gene ứng với màu hạt của cây con là 4 nhánh cây: