Soạn giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Đọc 1: Chí Phèo

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Đọc 1: Chí Phèo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt, nhận giáo án ngay và luôn

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT  : CHÍ PHÈO

  • MỤC TIÊU   
  • Kiến thức

- Hiểu được số phận đau khổ, nghiệt ngã của Chí Phèo và khát khao được trở thành người lương thiện nhưng cuối cùng lại phải gục chết trên con đường quay trở lại làm người.

- Thấy được bộ mặt giả dối, tàn độc của tầng lớp thống trị của xã hội thực dân nửa phong kiến – nguyên nhân sâu xa gây ra những khổ đau của người lao động nghèo.

- Nhận thức sâu sắc tấm lòng, tinh thần nhân đạo của nhà văn Nam Cao trước nỗi khổ, số phận và sự trân trọng những phẩm chất cao đẹp của con người, dù họ có là ai.

- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật: xây dựng nhân vật điển hình, khắc họa nhân vật chủ yếu qua diễn biến tâm lí, ngôn ngữ truyện giản dị, gần gũi,…

  • Năng lực
  • Năng lực chung

- Rèn luyện được kĩ năng chia sẻ, hợp tác với mọi người trong quá trình trao đổi, làm việc nhóm để thực hiện các công việc được giao.

- Có khả năng nhận diện cái đẹp.

- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn góc độ phù hợp để tiếp nhận ý kiến, bảo vệ quan điểm của bản thân trước những ý kiến trái chiều.

  1. Năng lực đặc thù

- Vận dụng những hiểu biết về tác giả Nam Cao và các kiến thức thu thập được trong, ngoài bài học để hiểu về truyện ngắn “Chí Phèo”

- Phân tích và đánh giá trược vị trí của truyện ngắn “Chí phèo” trong sự nghiệp sáng tác của Nam Cao nối riêng, trong nền văn học Việt Nam hiện đại nói chung..

  1. Phẩm chất

-  Cảm thông chia sẻ với những bất hạnh của con người.

- Trân trọng tài năng và tấm lòng của Nam Cao dành cho những con người nhỏ bé trong xã hội.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  • Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chí Phèo
  1. Nội dung: GV tổ chức cho HS đoán tên tác phẩm
  2.  Sản phẩm: Câu trả lời của HS 
  3. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi gợi mở: 

GV cho HS xem một đoạn phim ngắn trích trong”Làng Vũ Đại ngày ấy” hoặc tranh ảnh về làng Vũ Đại (làng Nam Hoàng thực tế)

->Video: https://www.youtube.com/watch?v=28rxentLP68

-> Tranh ảnh: 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS lắng nghe yêu cầu của GV

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS trình bày hiểu biết của mình về tác phẩm Chí Phèo

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV dẫn dắt vào bài: Mặc dù có những sáng tác đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí Phèo Nam Cao mới thực sự nổi tiếng trên văn đàn. Trước Nam Cao đã có những nhà văn thành công khi viết về đề tài nông dân như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng có những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài lưu manh hóa như Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, đây thực sự là thử thách lớn với những cây bút đến sau, trong đó có Nam Cao. Bằng ý thức “khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có” và bằng tài năng nghệ thật độc đáo của mình của mình, Nam Cao đã vượt qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở thành kiệt tác trong văn xuôi việt Nam hiện đại.

B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức ngữ văn

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại liên quan đến văn bản
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tìm hiểu về thể loại 
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến thể loại văn học
  1. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về kiến thức ngữ văn

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV chia lớp thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhóm 1: tìm hiểu về chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.

+ Nhóm 2: Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn trong truyện?

+ Nhóm 3: Giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh trong văn học?

  • Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • Các nhóm thảo luận vấn đề

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

  • Tìm hiểu kiến thức ngữ văn 
  • Chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề
  • Chủ đề là vấn đề cơ bản đặt ra trong văn bản. Những tác phẩm văn học lớn thường mang nhiều chủ đề, có chủ đề chính và chủ đề phụ.

+ Chủ đề chính là chủ đề quán xuyến toàn bộ văn bản.

+ Chủ đề phụ là chủ đề được thể hiện qua các nhân vật hoặc tình tiết riêng lẻ.

  • Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn trong truyện

Mọi cách nhìn xuất phát từ mọi điểm nhìn đều trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện quan niệm, tư tưởng, thái độ của nhà văn.

  • Giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh trong văn học
  • Mỗi tác phẩm văn học là sản phẩm của một nền văn hóa, phản ánh giá trị văn hóa cộng đồng nơi tác phẩm sinh thành. 
  • Triết lí nhân sinh trong văn học là quan niệm và sự lí giải của nhà văn về các vấn đề chung liên quan đến cuộc sống, số phận con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Triết lí nhân sinh thường biểu hiện trực tiếp qua lời người kể chuyện.

 

Hoạt động 2: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chí Phèo
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chí Phèo
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chí Phèo
  1. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV chia lớp thành 2 nhóm để trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nam Cao?

+ Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, bố cục của tác phẩm Chí Phèo?

  • Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • Các nhóm thảo luận vấn đề

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri, quê làng Đại Hoàng, thuộc tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo. Nam Cao là người con duy nhất trong một gia đình đông con được ăn học tử tế .Học xong bậc thành chung (Cấp THCS), năm 1935 Nam Cao vào Sài Gòn và có ý định ra nước ngoài học tập.Sau khoảng hơn ba năm, do đau ốm, ông phải trở về quê. Từ đó NC phải sống một cách chật vật, làm đủ nghề: viết văn, làm báo, làm gia sư, viết quảng cáo…

Ông sớm giác ngộ CM: Tháng 4 năm 1943 NC tham, gia vào Hội văn hóa cứu quốc do Đảng cộng sản tổ chức và lãnh đạo.Kháng chiến toàn quốc bùng nổ tháng 12/1946 NC về làm công tác tuyên truyền ở tỉnh Hà Nam. Mùa thu 1947, NC lên Việt Bắc làm phóng viên, thư kí tòa soạn báo Cứu quốc. Năm 1950 tham gia chiến dịch Biên giới. Tháng 11/1951 trên đường đi công tác vào vùng địch hậu thuộc Liên khu 3, NC đã hi sinh khi tuổi đời còn quá trẻ, tài năng đang độ sung mãn và đầy hứa hẹn.

GV giảng: Nam Cao là con người có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống  nội tâm phong phú. Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân để thoát khỏi lối sống tầm thường nhỏ hẹp, vươn tới một cuộc sống cao đẹp xứng đáng với danh hiệu con người. Nam Cao thường hổ thẹn về những gì mà ông cảm thấy tầm thường, thấp kém của mình

Đặc biệt, ông có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, đặc biệt có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức và khinh miệt trong XH cũ, vì thế không ít tác phẩm của Nam Cao viết về kiếp người lầm than là những thiên trữ tình đầy sự đồng cảm, xót thương. Ông hay suy nghĩ về nhiều vấn đề trong đời sống để rút những nhận xét có tầm triết lí sâu sắc và mới mẻ.

Nam Cao là một trong số ít những nghệ sĩ phát biểu quan điểm nghệ thuật của mình thông qua lí tưởng của các nhân vật mà ông xây dựng. Nhà văn không chạy theo cái đẹp cái thơ mộng mà quay lưng với hiện thực để rồi viết ra những điều giả dối, phù phiếm. Mà trái lại phải nói lên những nỗi khổ đó của họ mà lên tiếng. Lên án văn học lãng mạn thoát li cũng có nghĩa là Nam Cao lên án quan điểm nghệ thuật vị  nghệ thuật, khẳng định nghệ thuật vị nhân sinh. Nam Cao yêu cầu nghệ thuật phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động “Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than” nhà văn cần phải “đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời…” (Giăng sáng) 

Đối với Nam Cao, văn chương chân chính là văn chương chương thấm đượm lí tưởng nhân đạo, vừa mang nỗi đâu nhân tình. Trong “Đời thừa” dẫu nuôi nhiều hoài bão về nghệ thuật, nhưng Hộ vẫn có thể hi sinh nghệ thuật cho cuộc sống, dù trong hoàn cảnh nào nhân vật này cũng không thể bỏ người vợ gầy yếu và những đứa con thơ dại của mình. Bài học có thể rút ra từ nhân vật Hộ là nhà văn muốn viết cho nhân đạo thì phải sống cho nhân đạo.

Nam Cao cho rằng, nhà văn phải biết sáng tạo: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho, VC chỉ dung nạp …Khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa ai có”  (Đời thừa). 

Và quan trọng nhất, đã sáng tác, Nam Cao luôn cố gắng phản ánh hiện thực một cách chân thực nhất. Ông coi đời sống là chất liệu văn học vô tận cho các tác phẩm của mình: “Nghệ thuật không phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ thoát ra từ những kiếp lầm than…”

I.Tìm hiểu chung

1.Tác giả

  • Tiểu sử
  • Tác giả: Nam Cao (1917- 1951)

- Quê Hà Nam 

=> vùng chiêm trũng, nông dân xưa nghèo đói, bị ức hiếp, đục khoét.

    •  Sau khi học xong bậc thành chung, ông vào Sài Gòn làm báo, thất nghiệp, đi dạy học ở Hà Nội, về quê.
  •  Nam Cao tham gia cách mạng và hoạt động tích cực sau đó hi sinh năm 1951
  • Con người

- Thường mang tâm trạng u uất, bất hòa với xã hội thực dân phong kiến. Thừơng luôn tự đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều tốt đẹp.

- Có tấm lòng đôn hậu, yêu thương con người, nhất là những người bé nhỏ, nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt ở quê hương.

  • Sự nghiệp sáng tác

Các tác phẩm chính: Truyện ngắn “ Lão Hạc”,” Chí Phèo”, “Dì Hảo”, “ Nhật kí “Ở rừng”, truyện ngắn “ Đôi mắt”, kí sự “ Chuyện biên giới”,…

- Đề tài chính: người nông dân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức (trước cách mạng)

- Quan niệm sáng tác: 

+ Văn chương phải vì con người, phải trung thực, không nên viết những điều giả dối, phù phiếm.

+ Tác phẩm văn học phải có ý nghĩa xã hội rộng lớn sâu sắc, phải có nội dung nhân đạo sâu sắc.

+ Người viết văn phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi.

+ Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới viết được tác phẩm có giá trị.

- Phong cách sáng tác:

+ Có biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. Đặc biệt thành công trong việc phân tích những diễn biến tâm lí phức tạp, lưỡng tính.

+ Lời văn đối thoại và độc thoại tinh tế, đặc sắc, đa thanh. Kết cấu tác phẩm linh hoạt mà nhất quán.

- Cốt truyện đơn giản đề tài gần gũi nhưng đặt ra những vấn đề sâu xa, có ý nghĩa nhân sinh hoặc triết học.

- Giọng điệu lời văn: buồn thương, chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà thương cảm, đằm thắm.

2. Tác phẩm “Chí Phèo”

- Thể loại: Truyện ngắn

- Xuất xứ: in trong tuyển tập “Truyện ngắn Nam Cao”.

- Bố cục: Chia làm 3 phần

+ Phần 1: Từ đầu…không ai biết: Nhân vật Chí Phèo xuất hiện cùng với tiếng chửi.

+ Phần 2: Tiếp theo… “mau lên”: Chí bị cướp mất tính người.

+ Phần 3: Còn lại: Sự thức tỉnh về ý thức và bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.

- Tóm tắt truyện ngắn: Chí Phèo là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi bên cái lò gạch cũ, được người dân làng Vũ Đại truyền tay nhau nuôi lớn. Năm 20 tuổi, Chí đi ở cho nhà Bá Kiến. Chỉ vì ghen tuông, Bá Kiến đẩy Chí vào tù khiến Chí bị tha hóa cả về nhân hình, nhân ảnh và trở thành tay sai của Bá Kiến – cũng là nỗi khiếp sợ của dân làng Vũ Đại. Chí gặp Thị Nở, hai người ăn nằm với nhau. Chí tỉnh rượu rồi ốm, được Thị Nở chăm sóc. Bát cháo hành và những cử chỉ chân thật của Thị Nở đã làm sống dậy khát vọng sống cuộc đời lương thiện của Chí. Nhưng bà cô Thị Nở ngăn cấm. Chí tuyệt vọng khi bị Thị Nở từ chối. Anh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện. Anh đâm chết Bá Kiến và tự vẫ

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  • Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chí Phèo
    1. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Chí Phèo
    2. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chí Phèo
  • Tổ chức thực hiện 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 

GV chia lớp thành 4 nhóm để trả lời các câu hỏi:

- Nhóm 1: Đề tài và nhan đề của tác phẩm có gì đặc biệt? Tại sao Nam Cao không giữ tên tác phẩm như cũ mà lại lựa chọn nhan đề “Chí Phèo”?

- Nhóm 2: Không gian, thời gian của truyện ngắn có gì đặc sắc? Ý nghĩa của việc xây dựng không gian – thời gian trong tác phẩm?

- Nhóm 3: Mở đầu – kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” là sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao. Chỉ ra và nhận xét sáng tạo nghệ thuật ấy.

- Nhóm 4: Xác định mối quan hệ giữa các nhân vật trong tác phẩm. Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Hs làm việc theo nhóm suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

GV mở rộng về tên gọi của tác phẩm: 

- Ban đầu tác phẩm được đặt tên là “Cái lò gạch cũ” 

→ Nhấn mạnh sự quẩn quanh bế tắc của con người gắn liền với không gian cái lò gạch cũ.

-  Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi” → Nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- Thị Nở.

  - Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa “Chí Phèo”

→ Nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo: cả về số phận, tính cách lẫn bi kịch đớn đau của hắn.

Như vậy, xét về hình thức lẫn nội dung, nhan đề “Chí Phèo” vừa là một nhan đề ngắn gọn, súc tích lại vừa mang hàm ý sâu xa thể hiện rõ chủ đề tư tưởng của tác phẩm và những giá trị mà nhà văn Nam Cao gửi gắm. Có lẽ vì thế mà Nam Cao quyết định đặt tên tác phẩm là “Chí Phèo” như cách ông vẫn dùng tên các nhân vật chính để đặt tên cho truyện ngắn của mình.

GV bình giảng: Ngay ở đoạn văn tiếng chửi mở đầu tác phẩm, tác giả đã trình bày ba bi kịch chính của Chí Phèo, và đó cũng là nền tảng triển khai những bi kịch này xuyên suốt tác phẩm:

Bi kịch số phận: Cả cuộc đời Chí Phèo chỉ là con số không, không cha không mẹ không gia đình, không tài sản của cải. Chí Phèo chửi cha mẹ mình, thực ra chính là chửi chính mình, chửi chính số kiếp đau đớn của mình. “Nhưng biết đứa nào đẻ ra Chí Phèo”, câu hỏi ấy vang lên không lời đáp như chính sự bế tắc, bất lực của Chí, một kẻ bị chối bỏ ngay từ khi mới ra đời và phải sống cả kiếp người - thú đau đớn, chật vật.

Bi kịch tha hóa: Cùng với việc đánh mất nhân hình, tiếng chửi và hành động rạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm chém chính là những biểu hiện của quá trình “lưu manh hóa”, dần biến Chí Phèo thành “Con quỷ dữ của làng Vũ Đại”.

Bi kịch bị tước đoạt quyền làm người: Tiếng chửi của Chí Phèo không có một lời đáp. Bởi vì, tất cả dân làng Vũ Đại đều không xem Chí Phèo là con người. Đây là hệ quả tất yếu từ những đau thương mà Chí Phèo gây ra cho họ. Tình cảnh “chỉ ba con chó dữ với một thằng say rượu” cho thấy sự cô đơn tận cùng của Chí Phèo, bị chối bỏ, bị đẩy ra ngoài xã hội người của làng Vũ Đại, bị tước đoạt quyền làm người. Tiếng chửi của Chí Phèo, do vậy, chính là một nỗ lực tuyệt vọng để giao tiếp, chính là tiếng kêu cứu của khao khát lương thiện trong vô thức của Chí Phèo, là “tiếng hát lộn ngược” vô vọng tìm sự sẻ chia, thấu hiểu.

GV giảng: Có hai nguyên nhân chính:

- Chí Phèo vô cớ bị Bá Kiến bỏ tù. Thời gian ở tù 7- 8 năm. Chí bị môi trường nhà tù nhào nặn thành con người khác hẳn: Dị dạng nhân hình, thay đổi hoàn toàn nhân tính và mất hết ý thức về phẩm giá.

- Sau hai lần đến nhà Bá Kiến, Chí bị rơi vào cạm bẫy nham hiểm của hắn và trở thành tay sai đắc lực của Bá Kiến. Cũng từ đó, Chí đánh mất mình rồi trượt dài trên con dốc của sự tha hóa, biến thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.



GV giảng: Lúc cầm dao đi trả thù, đầu tiên Chí Phèo trỏ vào cô cháu Thị Nở, nhưng bước chân xệch xạc lại đưa hắn đến nhà Bá Kiến. Có lẽ, hắn lờ mờ nhận ra kẻ thù của hắn là Bá Kiến, kẻ đã bám riết, đeo đuổi, can thiệp vào đời hắn hàng chục năm và biến hắn thành một kẻ lưu manh, gây tội ác đến nỗi “không thể làm người lương thiện được nữa”. Tiếng kêu của Chí Phèo trước khi giết Bá Kiến và tự sát là tiếng kêu đau đớn của sự thức tỉnh, của khát vọng chân chính, đưa Chí Phèo về đến ngưỡng cửa cuộc đời. Chí Phèo giải thoát bằng cách trả thù và tự sát. Điều này không mang tính bi quan, bởi Nam Cao không phải là nhà văn Cách mạng mà là một nhà văn hiện thực. Cái chết của Chí Phèo mang yếu tố tiêu cực, nhưng đó chính là bản án tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến.


Nhiệm vụ 2: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV yêu cầu HS thảo luận, tổng kết đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chí Phèo”

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức, Viết lên bảng.

I. Đọc – hiểu văn bản

1. Đề tài và nhan đề

- Đề tài: Số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám.

- Nhan đề: Truyện ngắn “Chí Phèo” lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà xuất bản Đời Mới đổi lại thành “Đôi lứa xứng đôi” (1941), sau này tác giả tự sửa lại là “Chí Phèo”. Được in trong tập Luống Cày (1946).






























2. Không gian, thời gian

a. Không gian: Làng Vũ Đại

- Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.

- Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”

- Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt

- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.

- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

b. Thời gian

- Đảo lộn tuyến tính: Mở đầu đi thẳng vào giữa truyện, sau mới ngược lại về lai lịch của nhân vật rồi quay lại hiện tại

- Ngắn tối đa: Chỉ trong khoảng 6 ngày, từ lúc Chí ra tù đến khi ăn nằm và chung sống với Nở 5 ngày rồi buổi sáng đến giết Bá Kiến rồi tự sát.

3. Mở đầu và kết thúc câu chuyện

a. Mở đầu

- Bằng tiếng chửi của Chí Phèo khi vừa ra tù:

+ Ban đầu là chửi đơn thuần chửi chung như chửi “trời”, “đời”, “tất cả làng Vũ Đại”, “chửi đứa nào không chửi nhau với hắn”, “chửi đứa đẻ ra hắn”.

+ Cảm xúc của nhân vật: “Tức mình”, “Tức thật!”, “Thế này thì tức thật!”, “Tức chết đi được mất”.

- Ý nghĩa của tiếng chửi: Cho thấy bi kịch của Chí Phèo

+ Số phận: mồ côi, không cha không mẹ. Cuộc đời hắn từ lúc bắt đầu chỉ là con số 0 thậm chí còn là con số âm

+ Tha hóa: Tiếng chửi và hành động rạch mặt ăn vạ của Chí biến hắn thành kẻ lưu manh, thành con quỷ của làng Vũ Đại.

+ Bị tước đoạt quyền làm người: không được hồi đáp, chỉ có tiếng mấy con chó đáp lại Chí.

=> Hắn bị gạt ra khỏi ranh giới của con người, đứng về bên kia lằn ranh của con vật.

=> Mở đầu không theo cách truyền thống thông thường, Nam Cao đã sử dụng tiếng chửi của Chí Phèo – tiếng chửi có lớp lang, có mục đích, để tạo nên một nghịch lí: Chí tưởng say nhưng hóa ra lại tỉnh, càng cố gắng giao tiếp với người đời, Chí lại càng bị đẩy ra xa hơn.

=> Cách mở đầu độc đáo, đầy sáng tạo gây ấn tượng mạnh mẽ và tò mò cho người đọc.

b. Kết thúc truyện

- Chí Phèo uống rượu say, xách dao đến giết chết Bá Kiến rồi tự sát, trong tâm trí của Thị Nở hiện lên hình ảnh “cái lò gạch bỏ không, xa quê, vắng bóng người qua lại”

- Ý nghĩa của kết truyện:

+ Tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng: cái lò gạch gắn liền với số phận của Chí Phèo cha và có thể cả Chí phèo con sau này.

+ Gợi ra vòng luẩn quẩn và bi kịch của người nông dân trong xã hội cũ: cùng đường, không lối thoát.

+ Nỗi trăn trở của Nam Cao về số phận của con người – giúp họ thoát khỏi số phận đen tối – giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.

4. Nhân vật

a. Nhân vật Bá Kiến

- Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM : xảo quyệt, gian hùng, thủ đoạn – Với tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn buông, dùng đầu bò trị đầu bò…

- Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác

=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.

b. Nhân vật Chí Phèo

* Trước khi ở tù.

- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.

- Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì → biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.

=> Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác. 

* Sau khi ở tù.

- Nguyên nhân: Bá Kiến ghen với vợ hắn.

- Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.

- Hậu quả của những ngày ở tù:

 + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..”

→ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.

 + Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.

→ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.

=> Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân  phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.

* Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở:

- Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

- Chí Phèo đã thức tỉnh:

+ Nghe thấy âm thanh của cuộc sống

+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn.

+ Thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người. 

- Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.

=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.

* Bi kịch bị cự tuyệt:

- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội 

- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở

+ Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị Thị Nở xô ngã, Chí thấy hơi cháo hành, nhưng lại tuyệt vọng, Chí uống rượu và khóc “rưng rứt”, xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự  sát của Chí:

+ Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.

+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người. 

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật:

- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.

- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

2. Nội dung

“Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dan lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi học đã biến thành quỷ dữ.


=> Xem toàn bộ Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Đọc 1 Chí Phèo, Tải giáo án trọn bộ Ngữ văn 11 cánh diều, Giáo án word Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Đọc 1 Chí Phèo

Xem thêm giáo án khác

GIÁO ÁN TỰ NHIÊN 11 CÁNH DIỀU

 

GIÁO ÁN XÃ HỘI 11 CÁNH DIỀU