Soạn giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Đọc 1: Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Đọc 1: Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp - sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT  : ĐỌC TIỂU THANH KÍ

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt
  • HS nhận biết và phân tích được một số nét đặc trưng của thể thơ thất ngôn bát cú đường luật: hình thức, cách gieo vần.....
  • HS đồng cảm và thương xót với hoàn cảnh cũng như số phận của người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh.
  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

  1. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Đọc Tiểu Thanh kí

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Đọc Tiểu Thanh kí

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất

- Đồng cảm với tình yêu son sắt của hai nhân vật và thái độ ca ngợi tình yêu đó của tác giả.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Đọc Tiểu Thanh kí
  3. Nội dung: GV tổ chức cho HS chia sẻ một số nhân vật mà em biết tiêu biểu cho câu nói tài hoa nhưng bạc mệnh
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy kể tên một số nhân vật có thể gặp trong văn chương hoặc ngoài đời tài hoa nhưng bạc mệnh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS lắng nghe yêu cầu của GV

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS trình bày hiểu biết của mình

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV đưa ra gợi ý: Đạm Tiên, Thúy Kiều,….
  • GV dẫn dắt vào bài: Nguyễn Du không chỉ được biết đến là một đại thi hào với những sáng tác đồ sộ mà còn được biết là một nhà thơ với tấm lòng nhân đạo sâu sắc. Tiếng thương của ông không chỉ là tiếng thương người mà còn là tiếng tự thương. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tiếng tự thương đó qua văn bản Đọc Tiểu Thanh kí.

B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Đọc Tiểu Thanh kí
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Đọc Tiểu Thanh kí
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đọc Tiểu Thanh kí
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác phẩm, thể loại

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-  GV chia lớp thành 2 nhóm để trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về xuất xứ tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí ?

+ Nhóm 2: Trình bày hiểu biết của em về thể thơ thất ngôn bát cú và bố cục tác phẩm?

-  Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Các nhóm thảo luận vấn đề

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I.    Tìm hiểu chung về tác phẩm, thể loại

1.    Tác phâm

-  Xuất xứ: Trích từ tập thơ “Thanh Hiên thi tập”

-  Chủ đề: Thể hiện tâm sự xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với những kiếp tài hoa và nỗi ngậm ngùi cho chính mình.

-  Nhân vật Tiểu Thanh:

Tiểu Thanh là người Quảng Lăng, Tỉnh Giang Tô, Trung Quốc là người rất thông minh và có nhiều tài năng về nghệ thuật. Năm 16 tuổi làm vợ lẽ một người giàu có. Vợ cả ghen, bắt nàng ra ở riêng trên núi Cô Sơn, cạnh vườn hoa Tây Hồ ( Hàng Châu – Trung Quốc). Vì đau buồn, nàng lâm bệnh rồi chết khi mới 18 tuổi. Tiểu Thanh làm nhiều thơ, từ để gửi gắm nỗi đau khổ, uất ức của mình. Tập thơ, từ mà nàng để lại bị người vợ cả đem đốt, một số bài may mắn còn sót lại. Người ta cho khắc in số bài còn lại đó, đặt tên là Phần du ( Bị đốt còn sót lại).

2.   Thể thơ và bố cục

a.   Thể thơ

Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú đường luật.

Về bố cục: Bài thơ gồm có bốn cặp câu thơ tương ứng 4 vế: đề- thực- luận – kết.

· Hai câu đề: triển khai ý ẩn chứa trong nhan đề

· Hai câu thực: Giải thích rõ các khía cạnh chính của đối tượng được miêu tả bàn luận

· Hai câu luận: luận giải phát triển, mở rộng suy nghĩ về đối tượng.

· Hai câu kết: Thâu tóm tinh thần của toàn bài và có thể mở ra những ý tưởng, liên tưởng mới.

+ Về niêm và luật bằng trắc: Bài thơ sắp xếp thanh bằng trắc trong từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ để tạo sự phong phú cho điệu thơ.

·       Về niêm: hai cặp câu liền nhau được dính theo nguyên tắc chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3, câu 4, câu 5, câu 6 và câu 7, câu 1 và câu 8 phải cùng thanh.

+ Về vần nhịp: Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo một vần và gieo vần bằng.

+ Về đối: bài thơ thất ngôn bát cú chủ yếu đối ở hai câu thực và hai câu luận, cũng có bài chỉ đối ở một liên hoặc ở ba, bốn liên.

b.Sơ đồ cách gieo vần, niêm luật của thể thất ngôn bát cú

Câu

Luật bằng trắc

Niêm

Vần

Đối

1

B-B-T-T-T-B-B

Câu 1 và 8

B

 

2

T-T-B-B-T-T-B

Câu 2 và 3

B

 

3

T-T-B-B-B-T-T-T

 

4

B-B-T-T-T-B-B

Câu 4 và 5

B

Đối

5

B-B-T-T-B-B-T

 

6

T-T-B-B-T-T-B

Câu 6 và 7

B

Đối

7

T-T-B-B-B-T-T

 

8

B-B-T-T-T-B-B

Câu 8 và 1

B

 

 

c.Bố cục bài thơ

+ Hai câu đề: Thương cảm cho số phận nàng Tiểu Thanh

+ Hai câu thực: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh

+ Hai câu luận: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh

+ Hai câu kết: Từ cảm thương cho người đến xót thương cho mình.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Đọc Tiểu Thanh kí
  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Đọc Tiểu Thanh kí
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đọc Tiểu Thanh kí
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Thương cảm cho số phận nàng Tiểu Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau:

+ Trong hai câu đề, Nguyễn Du đã thể hiện tình cảm gì đối với nàng Tiểu Thanh?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Số phận bi thương uất hận của nàng Tiểu Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Trong hai câu thực này tác giả đã thể hiện điều gì?

+ Văn chương, son phấn tượng bị chôn đi, đốt đi liệu có xóa nhòa đi hình bóng của người con gái?

-   HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

Nhiệm vụ 3: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh

-  GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS:

+ Tại sao tác giả lại nói “nỗi hờn kim cổ”?

-   HS tiếp nhận nhiệm vụ

 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Từ cảm thương cho người đến nỗi xót thương cho chính mình

 

II. Tìm hiểu chi tiết

1.   Thương cảm cho số phận nàng Tiểu Thanh

-   Mở đầu bài thơ tác giả đã dành để miêu tả vẻ đẹp của cảnh Tây Hồ. Ngày xưa nơi đây vốn có là một thắng cảnh nhưng nay chỉ còn là bãi gò hoang.

-   Sở dĩ nó trở nên tiêu điều hoang xơ như thế vì nó vắng đi bóng người chăm sóc. Cây cối, hoa tươi mĩ lệ  là của ngày xưa còn khi nàng chết đi rồi thì tất cả trở thành gò hoang. => Điều này cho thấy sự tàn phá của thời gian, người mất cảnh còn cũng chẳng có nghĩa lí gì. Dường như màu của cảnh vật cũng nhuốm một màu bi thương.

-   Tác giả thể hiện tình cảm xót thương đồng cảm sâu sắc với nàng Tiểu Thanh chỉ thông qua mảnh giấy tàn.

+ “Thổn thức”: Một trạng thái vô cùng xót xa, bồi hồi.

+ “Mảnh giấy tàn” đó là bài viếng nàng Tiểu Thanh của Nguyễn Du. Trước cảnh người mất cảnh còn này Nguyễn Du đã tưởng tượng hình ảnh con người hiện về mà chép bút viết nên đôi dòng viếng nàng.

ð Hai câu thơ thể hiện sự xót thương của nhà thơ dành cho nàng Tiểu Thanh người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng có cuộc đời vô cùng bạc bẽo. Người

2.   Số phận bi thương uất hận của nàng Tiểu Thanh

-  Nàng Tiểu Thanh ra đi những thứ còn lại mang bóng dáng của nàng chỉ là son phấn và văn chương hiểu theo nghĩa thuần túy.

-  Thế nhưng dường như điều đó vẫn chưa là đủ đối với số phận người con gái tài hoa bạc mệnh này. Người vợ cả cho người “chôn” và “đốt” hết kỉ vật còn xót lại của nàng.

-  Hình ảnh “chi phấn” ở đây tượng trưng cho nhan sắc của nàng. Còn “văn chương” chính là tài năng của nàng. Nó có thể bị vùi lấp, bị đốt đi xong không thể nào xóa nhòa đi những nỗi oan khuất cũng nỗi đau mà người con gái phải gánh chịu.

ð Nguyễn Du chỉ bằng vài ba câu đã gợi lên số phận và cuộc đời hết sức bi thương của người con gái này, Đồng thời nó thể hiện sự ca ngợi, cũng như khâm phục tài năng của nàng. Thể hiện một cái nhìn nhân đạo mới mẻ của nhà thơ trung đại.

 

3.   Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh

+ Cái "hờn", cái "hận" cho số kiếp Tiểu Thanh là cái "hận" muôn đời, triền miên không bao giờ chấm dứt, Nguyễn Du từ "cái hận" của đời mà thương cho "cái hận" Tiểu Thanh, đã dồn "cái hận kim cổ" vào "cái hận" Tiểu Thanh.

+ Ghê gớm thay cái "hận" đó, và cũng lớn lao thay niềm thương cảm của Nguyễn Du. "Cái hận" kia không sao giải thoát được phải "hỏi trời" vì không thể hỏi người, nhưng "hỏi trời", trời vời vợi trên chín tầng mây, làm sao biết nghe, biết nói, làm sao có thể trả lời?

=> Câu thơ như một tiếng kêu vút tận trời xanh và lơ lửng giữa trời - "Một câu hỏi lớn không lời đáp" (Huy Cận).

+ Trong nỗi đau của con người có nỗi đau của mình, nỗi đau chung cả cuộc đời, Nguyễn Du không đứng ngoài nỗi đau ấy. Bằng sự từng trải, bằng tất cả những gì chiêm nghiệm. Nguyễn Du đã nhận ra sự trùng hợp lạ lùng của lớp người "Giai nhân và nghệ sĩ".

+  Ông tự coi mình với Tiểu Thanh "cùng hội cùng thuyền", "cùng một lửa bên trời lận đận", nên có chung một cái án: "Án phong lưu". Khách phong lưu sao lại phải mang “án phong lưu”. Đúng là oái ăm nghịch cảnh Nguyễn Du đã gợi lên những điều nhức nhối trong lòng người đọc bao đời nay

4.    Từ cảm thương cho người đến nỗi xót thương cho chính mình

 

 

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn

Tải giáo án:

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt, nhận giáo án ngay và luôn. Được tặng kèm: Phiếu trắc nghiệm, đề thi ma trận...

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Giải bài tập những môn khác