Soạn ngắn gọn văn 11 Kết nối tri thức bài 9: Bài ca ngất ngưỡng

Soạn siêu ngắn bài 9: Bài ca ngất ngưỡng ngữ văn 11 Kết nối tri thức. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

VĂN BẢN: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1. Theo quan sát của bạn, hiện nay vấn đề "cá tính" được giới trẻ nhìn nhận như thế nào? 

Trả lời:

Hiện nay, giới trẻ đang rất quan tâm đến vấn đề "cá tính". Họ coi đó là một phần quan trọng trong việc thể hiện bản thân và tạo dấu ấn riêng. Có nhiều cách để thể hiện cá tính, từ cách ăn mặc, phong cách sống, cho đến sở thích và lối suy nghĩ. Việc có được cá tính sẽ giúp cho giới trẻ tự tin hơn trong cuộc sống và tạo được ấn tượng với người khác. Đồng thời thể hiện “cá tính” cũng liên quan đến vấn đề văn hóa xã hội và điều này đáng được quan tâm và chú ý không chỉ riêng một thời đại nào cả

 

CH2. Nêu ý nghĩa của bạn khi nghe nhận xét về một người nào đó có "vị trí cao ngất ngưởng" và khi nghe đánh giá về một ai đó có "thái độ ngất ngưởng". Từ "ngất ngưởng" trong hai trường hợp trên có giống nhau không?

Trả lời:

Vị trí cao ngất ngưởng: là một vị trí cao trong xã hội có quyền thế. 

Thái độ ngất ngưởng: là một thái độ ngang tàng, vượt thế tục của con người.

 

ĐỌC VĂN BẢN

CH1. Tự thuật của tác giả về hành trang cuộc đời mình: 

- "Ngất ngưởng" trên đường công danh; 

- "Ngất ngưởng" khi rời chốn quan trường.

Trả lời:

Tự thuật của tác giả về hành trang cuộc đời mình: 

  • "Ngất ngưởng" trên đường công danh; 

  • "Ngất ngưởng" khi rời chốn quan trường.

 

CH2. Thái độ, cảm xúc của tác giả khi "tổng kết" về cuộc đời mình.

Trả lời:

    + Giọng điệu tự thuật khảng khái, đầy cá tính

    + Ông ý thức được rõ ràng tài năng, phong cách sống của bản thân

    + Ông tự hào vì có cuộc sống hoạt động tích cực trong xã hội

    + Ông tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo

SAU KHI ĐỌC

CH1. Liệt kê những từ ngữ mang tính chất tự xưng của tác giả trong bài hát nói. Những từ ngữ ấy đã thể hiện được điều gì về phong cách, tư tưởng của Nguyễn Công Trứ khi tự nhìn nhận về mình?

Trả lời:

-  “Ông Hi Văn tài bộ”,” tay ngất ngưởng”, “ông ngất ngưởng”, “phường Hàn Phú”. => Những cách tự xưng này đã góp phần thể hiện cái ngất ngưởng, thái độ tự tôn, sự ngông ngạo của Nguyễn Công Trứ, làm nổi bật hình ảnh cái tôi cá nhân cao ngạo của tác giả.

 

CH2. Căn cứ vào mạch ý của bài thơ, có thể chia bố cục tác phẩm thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần.

Trả lời:

Phần

Nội dung chính

Phần 1 (6 câu thơ đầu)

Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan

Phần 2 (10 câu thơ tiếp)

Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu

Phần 3 (còn lại)

Quãng đời khi cáo quan về hưu

 

CH3. Tra từ điển và chỉ ra những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng". Căn cứ vào mạch ý của văn bản để xác định ý nghĩa của từ này ở từng trường hợp xuất hiện.

Trả lời:

Từ điển

Ý nghĩa

Thao lược đã nên tay ngất ngưởng

Một sự hiên ngang, phong thái đĩnh đạc của tác giả nơi chốn quan trường. Ở đó, ông cũng tỏa sáng, làm chủ được tình thế bằng tài năng và sự nhạy bén của chính mình.

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng

Thể hiện một sự tự do, phóng khoáng, cuộc sống tự tại không còn vướng vào thị phi, đấu đá chốn quan trường bởi ông đã rời xa triều đình, trở lại với cuộc sống bình thường, tự do tận hưởng cuộc sống của mình.

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng

Cá tính của ông khiến mọi người đều ngước nhìn, bởi đó là sự thể hiện cá tính một cách phô trương, tự do đôi khi là quá đà nhưng vẫn giữ được đạo nghĩa quân thần của mình. 

 

CH4. Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưỡng" đã được tác giả thể hiện ở những phương diện, khía cạnh cụ thể nào? Suy nghĩ của bạn về cách lựa chọn lối sống, cách ứng xử cũng như cá tính của tác giả.

Trả lời:

- Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan: đây là quan niệm mà ông đã nói nhiều bài thơ, cho rằng con người sinh ra do "ý của trời đất", nên phải có trách nhiệm, phải gánh vác việc đời. 

- Tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, tức sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian.

→ Quan niệm sống kì lạ khác thường mang đậm dấu ấn riêng của tác giả.

CH5. Nêu nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả thể hiện trong bài hát nói (chú ý các phương diện: cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ; vần và nhịp điệu).

Trả lời:

Ngôn ngữ hát nói của Nguyễn Công Trứ cũng rất đa dạng về nhạc điệu, màu sắc, đường nét. Nhà thơ sử dụng tiếng Việt hết sức uyển chuyển để khai thác tối đa sức biểu hiện, biểu cảm của câu thơ quốc âm.

 Với thể loại hát nói, ngôn ngữ thơ Nguyễn Công Trứ như phơi bày tất cả con người ông. Ngôn ngữ ấy có khi cứng rắn, cương nghị, quả quyết, dứt khoát; có khi vui nhộn; có khi lại tâm tình, buồn rầu, động viên; có khi thô tục; có khi lại bình dị đến không ngờ… Tất cả, ở chiều hướng nào, cũng đầy ấn tượng, tràn trề sức sống…

CH6. Trình bày suy nghĩ của bạn về sự hội tụ những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở bài hát nói. Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề nào khác?

Trả lời:

=> Lối sống “ngất ngưởng” còn được ông thể hiện khi cáo quan về quê. Với ông, cáo quan về quê là một sự kiện trọng đại:

“Đô môn giải tổ chi niên”.

Khi nghỉ hưu, người đời thường cưỡi ngựa, còn ông lại cưỡi bò, vừa đeo đạc, vừa cao ngạo với đời. Từ giã chốn kinh kì, ông ngao du sơn thủy, trút sạch bụi trần. Nhà thơ đã tự phác họa chân dung mình một cách đầy hài hước:

“Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng

Kìa núi nọ phau phau mây trắng

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi

Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”.

Đó đều là những việc làm khác người, khẳng định phong cách sống độc đáo. Bản lĩnh Nguyễn Công Trứ được thể hiện ngay trong thái độ sống của ông:

“Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong

Khi ca, khi tửu, khi cắc. khi tùng

Không Phật, không tiên, không vướng tục”.

Hình ảnh “người thái thượng”, “ngọn đông phong” kết hợp với phép đối “được-mất”, “khen-chê”thể hiện thái độ sống bỏ qua mọi lời đàm tiếu, coi thường được, mất. Phép liệt kê với điệp từ “khi”, “không” tạo nhịp ngắt linh hoạt. Ông không tu theo Tiên, nhưng cũng không vướng tục. Tóm lại, Nguyễn Công Trứ tiếp tục làm rõ bản lĩnh, cá tính qua hình ảnh một con người không đạo mạo, nghiêm nghị, không rơi vào vòng phàm tục.

Nguyễn Công Trứ hoàn toàn tự tin khi đã hoàn thành 2 nhiệm vụ quan trọng nhất của kẻ sĩ: cống hiến tài trí, vẹn đạo vua tôi. Nhà thơ tự đề cao mình qua phép so sánh đầy ngạo nghễ. Với cổ nhân, ông ngang hàng Trái, Nhạc, Hàn, Phú.

=> Bài ca ngất ngưởng tập trung vào ba chủ đề chính: chí nam nhi, triết lí sống nhàn, thế thái nhân tình đen bạc.

 

CH7. Theo bạn, hình ảnh con người nhà Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh con người phóng túng - tài tử trong bài thơ có tạo nên sự đối lập về nhân cách không? Vì sao?

Trả lời:

Hình ảnh con người Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh con người phóng túng – tài tử trong bài thơ không tạo nên sự đối lập về nhân cách mà ngược lại nó còn kết hợp hài hòa, khẳng định khí khái của một người nam tử. Hòa mình vào thế sự đời, giúp đỡ và tận hưởng cuộc sống của một người bình thường nhưng mang trong mình những hiểu biết uyên thâm.

Họ vào đời bằng cách riêng của mình, vẫn mang theo những kiến thức uyên bác, thâm sâu ấy, giúp đỡ mọi người xung quanh, tận hưởng cuộc sống của mình một cách tự do, phóng khoáng. Sự biểu lộ tính cách, suy nghĩ ra bên ngoài là một phần của cuộc sống và mọi người đều nên như vậy. Nguyễn Công Trứ là một nhà Nho chính gốc tài giỏi nhưng ông mang trong mình một thói sống phóng túng, yêu tự do, ghét sự trói buộc… nhưng ẩn sâu trong tâm hồn ông, những giá trị Nho học luôn hiện hữu, bao gồm cả tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân.

 

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về cách ứng xử trước sự được mất, khen chê, may rủi,... mà tác giả đã thể hiện trong Bài ca ngất ngưởng. 

Tham khảo:

*Gợi ý: học sinh tự phát triển luận điểm dưới đây theo lối hành văn của mình

= > Thông qua cách cư xử trong giao tiếp con người ta có thể đoán được tính cách, đạo đức lối sống của một con người. Từ đó, có thể có những cái nhìn thiện cảm hoặc không thiện cảm với một ai đó. Cách ứng xử khôn khéo hòa nhã, sẽ được nhiều người yêu quý, kính nể tôn trọng. 

=> Trong xã hội rất nhiều người thiếu may mắn hơn chúng ta, cần sự giúp đỡ của chúng ta. Nhiều người gặp hoàn cảnh khó khăn bần cùng phải đi ăn xin, ăn mày sống cảnh lang thang đầu đường, nhưng không ít nhà hảo tâm đã giúp đỡ họ tạo cho họ những mái nhà chung, những nơi che nắng che mưa, tạo công ăn việc làm cho họ.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 11 kết nối bài 9: Bài ca ngất ngưỡng, Soạn ngắn ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 9: Bài ca ngất ngưỡng

Bình luận

Giải bài tập những môn khác