Soạn ngắn gọn văn 11 Kết nối tri thức bài 3: Tôi có một ước mơ

Soạn siêu ngắn bài 3: Tôi có một ước mơ ngữ văn 11 Kết nối tri thức. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

VĂN BẢN: TÔI CÓ MỘT ƯỚC MƠ

TRƯỚC KHI ĐỌC 

CH1. Trong lịch sử của dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị lại trở thành một áng văn chương có sức lay động lớn. Bạn hãy kể tên một vài tác phẩm như vậy.

Tham khảo:

Trong lịch sử dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị lại trở thành một áng văn chương có sức lay động lớn như Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Cầu hiền chiếu…

CH2. Nhiều nhân vật lịch sử đã thể hiện niềm ước mơ về hạnh phúc cho nhân dân, bình yên cho đất nước trong những câu thơ, câu văn hoặc những lời phát biểu đầy tâm huyết. Bạn hãy nêu một ví dụ cụ thể để chứng minh ý kiến trên.

Tham khảo:

Lời phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Điện Biên Phủ, sau khi quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành chiến thắng trước quân đội Pháp vào năm 1954.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố: "Vinh quang Điện Biên đã mở ra một kỷ nguyên mới cho các dân tộc có ý thức chống lại ách đô hộ. Từ nay, các dân tộc có tiếng nói riêng và tự quyết số phận của mình."

Lời phát biểu này thể hiện ước mơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một quốc gia độc lập, tự do và hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam. Bác tin rằng chiến thắng tại Điện Biên Phủ đã mở ra cánh cửa cho sự tự quyết định và phấn đấu của dân tộc Việt Nam, khẳng định quyền tồn tại và quyền tự do của người dân.

ĐỌC VĂN BẢN

CH1. Xác định mục đích hướng tới của tác giả ở bài diễn văn này

Trả lời:

Mục đích: lan tỏa sự nhận thức về tầm quan trọng của tự do đến mọi người.

CH2. Ý nghĩa của việc dẫn ra văn kiện lịch sử nổi tiếng của nước Mỹ là gì?

Trả lời:

Ý nghĩa:  minh chứng về sự giải phóng nô lệ đã xảy ra cách đây một thế kỷ, nó đánh dấu kỷ nguyên được giải phóng của người da đen, họ đã được công nhận quyền bình đẳng cách đây hàng trăm năm nhưng chỉ là trên giấy tờ và sự thật tàn khốc là hiện nay vẫn còn tất nhiều người gốc Phi bị phân biệt chủng tộc 

 

CH3. Theo dõi cách tác giả nói về thời điểm cần thiết để đòi công lí.

Trả lời:

Tác giả đánh thẳng vào tâm lí của tư bản đó là luôn chậm trễ trong việc đưa ra quyền tự do bằng những lời xoa dịu xa xỉ, ông nhấn mạnh “Ngay Bây Giờ” quyền công lí ấy cần phải được thực hiện bằng hành động cụ thể, phải thấy được kết quả thực tế.

 

CH 4. Chú ý quan điểm đấu tranh của tác giả.

Trả lời:

Đó phải là một cuộc đấu tranh chính trị xuất phát từ lòng tự trọng thanh cao, tránh để những thù hận và sự thỏa mãn cá nhân chiếm lấy tâm hồn mà biến cuộc đấu tranh trở thành bạo lực, đem đến đau thương, mất mát. 

 

CH5. Qua cách diễn đạt và đưa bằng chứng, tác giả đã thể hiện thái độ và tình cảm của mình như thế nào?

Trả lời:

Tác giả đã thể hiện niềm khát khao, cháy bỏng được tự do, được bình đẳng với người da trắng. Bởi một dân tộc đã bị coi là nô lệ suốt mấy thế kỷ, giờ đây khi sự tự do, giải phóng con người đang cận kề, khát khao ấy càng trở lên cháy bỏng, mãnh liệt hơn bao giờ hết. Những dẫn chứng tưởng chừng như rất nhỏ nhưng đó lại chính là nỗi đau, hiện thực phũ phàng mà người da đen đang phải gánh chịu, nó tưởng chừng như rất nhỏ nhưng lại chính là nỗi đau, sự tổn thương trong tâm hồn của họ.

 

CH6. Chú ý ngôn ngữ và giọng điệu của tác giả khi thể hiện niềm tin và ước mơ.

Trả lời:

Ngôn ngữ và giọng điệu của tác giả được đẩy lên cao trào bằng hàng loạt những lý lẽ thực tế tái hiện thực cảnh của người da đen  phải sống trong khổ đau, đầy đọa và tuyệt vọng. Tác giả muốn đẩy lùi “bóng ma” đó  việc đấu tranh chính trị với những lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực và khát khao cháy bỏng của mình qua câu “Tôi có một ước mơ”. Câu nói ấy cứ lặp đi lặp lại một cách tha thiết, cháy bỏng trong bài diễn văn của ông.

 

CH7. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng nhằm tác động mạnh đến người đọc, người nghe?

Trả lời:

Biện pháp điệp cấu trúc “Tôi mơ rằng…” và đằng sau đó chính là những tưởng tượng của tác giả về một thế giới khi mà công lý và sự tự do đã được thi hành, con người chung sống bình đẳng, hạnh phúc. Chế độ nô lệ bị xóa bỏ hoàn toàn, con người được tự do cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc đưa ra những lời dự đoán như vậy nhằm tiếp thêm sức mạnh, động lực đấu tranh đến người nghe. Từ đó, thúc đẩy khán giả đồng tình và đấu tranh để biến giấc mơ ấy thành hiện thực, biến ngày ấy thành sự thật.

 

CH8. Bạn có ấn tượng cảm xúc gì về đoạn kết?

Trả lời:

Là quá trình đấu tranh đòi tự do. Con người được giải phóng, được bình đẳng bất kể màu da, dân tộc hay tôn giáo nào. Tác giả như đang ăn mừng cùng toàn thể người dân da đen qua từng lời văn, câu hát về sự tự do, bình đẳng. Nó thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc tột độ của con người khi được giải phóng khỏi xiềng xích nô lệ đeo bám biết bao thế kỷ. Niềm vui sướng ấy hòa với tiếng ca ngân vang của những người khốn khổ, dù họ không biết trước tương lai như thế nào nhưng sự tự do đã khiến họ quên đi thực tại bởi nó lớn hơn hẳn những nỗi lo về cơm áo mà không ngần ngại hòa chung với niềm vui sướng của cả dân tộc.

 

SAU KHI ĐỌC

CH1. Vấn đề trọng tâm được đề cập ở văn bản Tôi có một ước mơ là gì?

Trả lời:

 Niềm khao khát có được sự tự do, bình đẳng của người da đen với người da trắng được thể hiện rõ nét qua cụm từ “tôi có một ước mơ” được lặp đi lặp lại trong bài diễn văn.

 

CH2. Chỉ ra các luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản.

Trả lời:

- Lý do cho sự hiện diện của bài diễn văn

- Quan điểm của tác giả về việc thực hiện quyền tự do, bình đẳng cho người da màu.

- Khẳng định quan điểm đấu tranh của mình

- Khát khao cháy bỏng mong muốn được tự do, bình đẳng của tác giả

- Tiếng hát trong niềm vui chiến thắng

CH3. Phân tích cách tác giả dùng lí lẽ và bằng chứng để trình bày quan điểm của mình

Trả lời:

Bằng chứng

Tác giả đưa ra bản “Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ” đã được ký kết cách đây một thế kỷ. Đây là bằng chứng đanh thép thể hiện quyền tự do, bình đẳng của người da màu đáng lý đã có từ rất lâu và nó đã phải được thực hiện.

Lý lẽ

Đanh thép lên án và khẳng định sự đúng đắn trong từ câu diễn văn của mình: 

 - Nhưng một trăm năm sau, người da đen vẫn chưa được tự do: “người da đen vẫn phải sống cô đơn trên hòn đảo nghèo đói giữa một đại dương mênh mông thịnh vượng về vật chất”; “người da đen vẫn gầy mòn trong những ngóc ngách của xã hội Mỹ”,...

→ Hiện thực tại nước Mỹ, người da đen vẫn chưa được giải phóng dù đã ký sắc lệnh hàng trăm năm trước. 

→ Nhấn mạnh thời cơ giải phóng tự do đã đến, kêu gọi chính quyền từ hai phía đấu tranh vì tự do và bình đẳng.

→ Không còn là một ước mơ mơ hồ, tác giả đã cụ thể hóa giấc mơ của mình dựa trên một tương lai tươi sáng – nơi những người da màu được giải phóng, có cuộc sống bình đẳng, hoàn thuận với các dân tộc khác. 

→ Cuộc đấu tranh sẽ đến hồi kết, người da màu sẽ giành được quyền tự do, bình đẳng như trong lời ca tiếng hát của đoạn kết tác phẩm. Đây như một sự khẳng định, tổng kết lại toàn bộ tác phẩm.

 

CH4. Trong đoạn kết của văn bán, tác giá đá bộc lộ ước mơ gì? Hình ảnh “tự đo ngân vang từ những đình đói, [...] ngọn bút” có ý nghĩa như thế nào trong việc thế hiện ý tưởng và cảm xúc của tác giả?

Tham khảo:

Ước mơ về sự thành công của cuộc đấu tranh, người da màu được giải phóng, tự do và bình đẳng với những dân tộc khác. Hình ảnh “tự do ngân vang từ những đỉnh đồi, […] ngọn núi” thể hiện quyền tự do, bình đẳng ấy của người da màu đã được nhân rộng theo chiều không gian địa lý. Làn sóng ấy cứ vậy mà nối tiếp nhau đến tận những vùng xa xôi kia, giải phóng cho cuộc sống đầy đau khổ của người da màu. Mong muốn của họ đã thành hiện thực, lời thỉnh cầu của họ đã được chúa lắng nghe và đáp lại. 

CH5. Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quá của các biện pháp tu từ (điệp ngủ, ấn dụ,..) đã được tác giả sử dụng.

Tham khảo:

Biện pháp tu tu từ

Hiệu quả biện pháp tu từ

Điệp cấu trúc “Tôi mơ rằng…”, điệp từ “Tôi có một ước mơ”.

Nhấn mạnh và thể hiện một niềm khát khao cháy bỏng, ước muốn tột cùng của tác giả về sự tự do, bình đẳng cho người da màu. 

Ẩn dụ: “Đây là lúc chúng ta thoát khỏi bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn…”, “mang đất nước ra khỏi vùng cát lún của sự bất công…”, “mùa hè ngột ngạt của người da đen”, “khi có làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ thổi đến”…

Hình ảnh đó không chỉ cho thấy sự khổ đau, bất công của người da màu khi hứng chịu sự phân biệt chủng tộc mà còn thể hiện niềm khao khát được giải phóng của người da màu. Họ tha thiết cần sự tự do, bình đẳng, cần quyền được sống, mưu cầu hạnh phúc như dân tộc khác bởi họ cũng là con người và con người khi sinh ra đều có quyền bình đẳng. 

 

CH6. Nhận xét về thái độ, tình cảm của tác giá đối với nước Mỹ qua văn bản.

Tham khảo:

Đối với tác giả, Mỹ vẫn là một đất nước tốt đẹp bởi ông gắn giấc mơ của mình với giấc mơ của nước Mỹ.. Ông tin tưởng vào sự nhận thức, hiểu đạo lý của chính quyền da trắng sẽ giúp người da đen thoát khỏi bể khổ. Đó là sự tôn trọng, đức tin chảy trong người ông về một đất nước đã cưu mang hàng trăm, hàng triệu đồng bào người da màu của ông. 

CH7. Theo bạn, quan điểm và ước mơ của tác giả được thế hiện trong văn bản đến nay còn có ý nghĩa không? Hãy lí giải ý kiến của bạn.

Tham khảo:

Quan điểm và ước mơ của tác giả được thể hiện trong văn bản đến nay vẫn còn ý nghĩa. Bởi chế độ phân biệt chủng tộc trong xã hội hiện nay về cơ bản đã được giải quyết và trên diện rộng. Nhưng đâu đó trong xã hội, ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử, thái độ của một bộ phận người vẫn phân biệt giới tính, vùng miền, chủng tộc. Chính cái suy nghĩ đó của họ khiến cho một bộ phận người  bị tổn thương bởi sự phân biệt tưởng chừng như bình thường. Và cuộc đấu tranh của người da màu vẫn tiếp tục trong từng ngày,từng giờ và từng người trên thế giới. 

 

CH8. Từ bài diễn văn Tôi có một ước mơ, bạn rút ra được bài học gì trong việc tạo lập một văn bản nghị luận giàu sức thuyết phục?

Tham khảo:

Để có một văn bản nghị luận giàu sức thuyết phục trước hết về lập luận, văn bản nghị luận phải rõ ràng với bố cục đầy đủ, luận điểm rõ ràng và sắp xếp hợp lý và đặc biệt nó phải phục vụ cho việc làm sáng tỏ luận điểm chính của văn bản. Lý lẽ, bằng chứng thuyết phục, hợp lý phải được triển khai theo một trình tự hợp lý, liên quan và phải phục vụ làm sáng tỏ luận điểm. Trong một số trường hợp, ta có thể đan cài những câu văn có giá trị biểu cảm nhằm tăng sức thuyết phục cho tác phẩm nghị luận. 

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều bạn thấy tâm đắc khi đọc văn bản Tôi có một ước mơ.

Tham khảo:

 *Gợi ý : học sinh tự trình bày lại theo văn phong của mình 

-  Tinh thần đấu tranh, các dòng chuyển biến nội tâm của tác giả.  Ông đã cùng với những người da màu đứng lên đấu tranh đòi tự do, công bằng cho dân tộc của mình dù có phải chống lại xã hội mà ông vẫn tôn thờ, phục vụ. 

- Lòng tự tôn, khát khao cháy bỏng được bình đẳng nó đã vượt lên trên những cảm xúc về vật chất tầm thường mà thay vào đó là niềm khao khát cháy bỏng về sự tự do, bình đẳng cho người da màu mà ta thấy rõ qua cụm từ “tôi có một ước mơ” được lặp đi lặp lại nhiều lần. Bởi vậy, ông mãi mãi xứng đáng là tấm gương luôn đấu tranh chống lại sự phân biệt chủng tộc, vì tự do, bình đẳng cho người da màu và toàn thế giới. 

 

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 11 kết nối bài 3: Tôi có một ước mơ, Soạn ngắn ngữ văn 11 Kết nối tri thức bài 3: Tôi có một ước mơ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác