Giải chi tiết tiếng việt 4 kết nối bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì I (Phần 1 - Ôn tập)

Hướng dẫn giải chi tiết tiếng việt 4 sách kết nối tri thức bài Trước ngày xa quê. Bài làm giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong chương trình sách giáo khoa phổ cập. Lời giải rõ ràng, chi tiết, dễ hiểu, từ đó giúp học sinh dễ dàng tiếp cận cách làm và chinh phục những điểm số cao trong học tập.

TIẾT 1-2 

Câu 1: Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.

a. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.

b. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.

Trả lời:
a. Với hai chủ điểm chính, "Niềm vui sáng tạo" và "Chắp cánh ước mơ", các bài đọc được sắp xếp như sau:

Chủ điểm Niềm vui sáng tạo:

  1. Bầu trời mùa thu

  2. Đồng cỏ nở hoa

  3. Bức tường có nhiều phép lạ

Chủ điểm Chắp cánh ước mơ:

  1. Ở vương quốc tương lai

  2. Nếu em có một khu vườn

  3. Anh Ba

b. Các bài đọc chưa được đề cập trong hai chủ điểm trên bao gồm:

Chủ điểm Niềm vui sáng tạo:

  1. Vẽ màu

  2. Thanh âm của núi

  3. Làm thỏ con bằng giấy

  4. Bét-tô-ven và bản-xô-nát Ánh trăng

  5. Người tìm đường lên các vì sao

Chủ điểm Chắp cánh ước mơ:

  1. Bay cùng ước mơ

  2. Con trai người làm vườn

  3. Bốn mùa mơ ước

  4. Cánh chim nhỏ

  5. Nếu chúng mình có phép lạ

 

Câu 2: Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

- Bài đọc thuộc chủ điểm nào?

- Nội dung chính của bài đọc đó là gì?

- Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?

Trả lời:
- Bài đọc "Nếu chúng mình có phép lạ" thuộc chủ điểm "Ước mơ và hy vọng".

- Nội dung chính của bài đọc là việc tưởng tượng và ước mơ về những khả năng phi thường, những điều kỳ diệu mà chúng mình có thể thực hiện nếu có "phép lạ." Tác giả mô tả những điều này qua việc bắt hạt giống nảy mầm nhanh, biến đổi từ người trẻ thành người lớn, khám phá đáy biển, lái máy bay, thu thập triệu vì sao, đúc thành mặt trời mới, và biến đổi trái bom thành trái cây ngon.

- Trong bài đọc này, điểm ấn tượng sâu sắc là cách tác giả sử dụng tưởng tượng và ước mơ để mô tả một thế giới đầy kỳ diệu và hy vọng, nơi mọi khả năng trở thành hiện thực nếu có "phép lạ."

 

Câu 3: Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm. 

A diagram with green and white text

Description automatically generated

Trả lời: 

Các từ tìm được để hoàn thiện sơ đồ trên là:

  • Các từ chỉ màu sắc: trắng muốt, xanh thẫm, đỏ chói.

  • Các từ chỉ âm thanh: róc rách, rì rào, xào xạc

  • Các từ chỉ dáng: nhỏ xíu, to lớn, cao to

  • Các từ chỉ vị: ngọt lim, chua lét, đắt ngắt

Đặt câu:

  • Cô gái mặc chiếc áo đỏ chói đã biểu diễn múa rì rào trên sân khấu.

  • Tiếng róc rách của lá cây trong rừng tạo nên âm thanh đặc biệt vào buổi tối.

  • Cô bé nhỏ xíu nhảy lên chiếc ghế cao to để có thể nhìn thấy bức tranh trên tường.

  • Khi thử miếng kẹo ngọt lim, cô bé nở nụ cười rạng ngời trên môi.

 

Câu 4: Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.

Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hằng năm. Mỗi năm có cả trăm con diều tham dự. Trong gió nằm nam của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng bay lên trời cao. Tiếng sáo u u vi vút những khúc nhạc đồng quê. Trên bờ đê, trước sân đình hoặc ở trong làng, người dân đều có thể ngắm diều bay và ngất ngây trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao giải. 

(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)

Danh từ

Động từ

Tính từ

Danh từ riêng

Động từ chỉ hoạt động

Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật

Danh từ chung

Động từ chỉ trạng thái

Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động

Trả lời:
Dựa trên các từ in đậm trong đoạn văn, ta có thể xếp chúng vào các nhóm từ thích hợp như sau:

Nhóm danh từ:

  • Hội diều

  • Buổi chiều

  • Trời cao

  • Khúc nhạc

  • Tiếng sáo

  • Bờ đê

  • Sân đình

  • Làng

  • Diều

  • Giải

Nhóm động từ:

  • Tổ chức

  • Tham dự

  • Bay

  • Ngắm

  • Ngất ngây

Nhóm tính từ:

  • Hằng năm

  • Mỗi năm

  • Rực rỡ

  • Đồng quê

  • U u

  • Cao

  • Xa

  • Hay

 

Câu 5: Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.

Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người

Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên

Trò chuyện với vật, hiện tượng tự nhiên như với người

 

a. Xóm đồ chơi tối nay có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ, loạng choạng nhóm dậy tập di, một cô rùa bằng kem sữa tươi... mặc áo đầm.

(Lưu Thị Lương)

b. Khi mặt trời lặng im 

Nằm dài sau dãy núi 

Ấy là lúc bóng đêm

Tô màu cho thế giới.

(Nguyễn Quỳnh Mai)

c. Ngoan nhé, chú bé vàng, 

Ta dắt đi ăn cỏ,

Bốn chân bước nhịp nhàng, 

Nước sông in hình chú.

(Thy Ngọc)

Trả lời: 

Dưới đây là các vật và hiện tượng tự nhiên được nhân hoá bằng các cách khác nhau:

Cách 1: Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người 

a. Cô cá nhỏ (như quả trứng gà) 

b. Bóng đêm (tô màu cho thế giới)

Cách 2: Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên 

a. Bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ (loạng choạng nhóm dậy tập di) 

b. Mặt trời (lặng im, nằm dài sau dãy núi)

Cách 3: Trò chuyện với vật, hiện tượng tự nhiên như với người 

c. Chú bé vàng (Ngoan nhé, ta dắt đi ăn cỏ, bốn chân bước nhịp nhàng, nước sông in hình chú)

 

Câu 6: Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá. 

Trả lời: 

Mẹ gà đang chăm chú ngắm nhìn con thơ mới nở, như một người mẹ đang quan sát đứa con nhỏ vừa mới sinh.

 

TIẾT 3-4

Câu 1: Đọc thuộc lòng 1 trong 3 bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Em thích câu thơ hoặc khổ thơ nào nhất? Vì sao? 

Trả lời: 

Trong bài thơ “Nếu chúng mình có phép lạ”, em thích câu thơ:

Nếu chúng mình có phép lạ

Hóa trái bom thành trái ngon

Vì đây là suy nghĩ ngây thơ, hồn nhiên và đáng yêu của các em nhỏ.

 

Câu 2: Các vật và hiện tượng tự nhiên nào dưới đây được nhân hoá? Em thích hình ảnh nhân hoá nào nhất? Vì sao? 

a. Mùa xuân ấm áp đang về. Anh dế còm tân trang lại bộ râu, diện bộ cánh xịn nhất đi làm. Cụ giáo cóc đã thôi nghiền rằng vì bớt hẳn bệnh nhức xương. Bác giun đất cũng chui ra khỏi phòng lạnh để tận hưởng không khí trong lành. Ngày tháng qua mau. Và buổi sáng Chủ nhật đã tới .....

(Theo Trần Đức Tiến)

b. 

Cây chẳng mỏi lưng 

Xếp hàng thẳng tắp 

Lá vàng ngăn nắp

Rơi xuống nhẹ nhàng.

Bạn gió lang thang

Cù cây cười suốt 

Chồi non xanh mướt 

Làm dáng đung đưa.

(Huỳnh Mai Liên)

Trả lời: 

a. Các vật và hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong đoạn văn a là: anh dế còm tân trang lại bộ râu, cụ giáo cóc, bác giun đất.

b. Cây, lá vàng, bạn gió, cù cây, chồi non trong đoạn văn b được nhân hoá.

Em thích hình ảnh nhân hoá trong đoạn văn a nhất vì nó mô tả rất sinh động về sự tỉnh giác của các loài vật và hiện tượng tự nhiên trước khi mùa xuân đến, tạo nên một bức tranh sống động về sự hồi sinh và thay đổi của thiên nhiên vào mùa xuân.

 

Câu 3: Dấu câu nào có thể thay cho mỗi bông hoa dưới đây?

Chim sâu con hỏi bố:

* Bố ơi, chúng ta có thể trở thành hoạ mi được không ạ *

* Tại sao con muốn trở thành hoạ mi *

* Con muốn có tiếng hót hay để được mọi người yêu quý *

Chim bố nói:

* Con hãy bắt thật nhiều sâu để bảo vệ cây cối, hoa màu, con sẽ được mọi người yêu quý.

(Theo Nguyễn Đình Quảng)

Trả lời: 

Dấu câu có thể thay cho mỗi bông hoa dưới là dấu gạch ngang và dấu hỏi chấm

 

Câu 4: Chọn dấu câu thích hợp thay cho bông hoa. Nêu tác dụng của các đầu câu đó.

a. Hoạt động bảo vệ môi trường của các bạn nhỏ đã được lan toả sâu rộng. Các phong trào thiếu nhi chung tay bảo vệ môi trường gồm có:

* Trồng cây gây quỹ Đội.

* Vì màu xanh quê hương.

* Sạch nhà – sạch lớp – sạch trường.

* Làm kế hoạch nhỏ.

b. Đoàn tàu Hà Nội * Vinh khởi hành tại ga Hà Nội lúc 18 giờ hằng ngày.

Trả lời: 

a. Hoạt động bảo vệ môi trường của các bạn nhỏ đã được lan toả sâu rộng. Các phong trào thiếu nhi chung tay bảo vệ môi trường gồm có:

- Trồng cây gây quỹ Đội.

- Vì màu xanh quê hương.

- Sạch nhà – sạch lớp – sạch trường.

- Làm kế hoạch nhỏ.

Tác dụng của các dấu câu đó là chúng giúp liệt kê các hoạt động bảo vệ môi trường ra thành từng điểm, tạo sự rõ ràng và dễ đọc.

b. Đoàn tàu Hà Nội - Vinh khởi hành tại ga Hà Nội lúc 18 giờ hằng ngày.

Dấu câu này là dấu gạch ngang, tác dụng của nó là liên kết thông tin về việc đoàn tàu khởi hành tại ga Hà Nội và thời gian khởi hành (lúc 18 giờ hằng ngày) để làm cho thông tin trở nên rõ ràng và dễ hiểu.

 

Câu 5: Giải ô chữ.

a. Tìm ô chữ hàng ngang.

b. Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu xanh. 

Trả lời: 

a.

b. Đáp án giải ô chữ

1. BÓNG

2. CHIA

3. BỀN

4. MỰC

5. VÂNG

6. TRUYỀN

7. GIÀ

8. KHUYA

9. THẮT

10. CÁNH

11. MÀI

12. GẶP

13. CHỊ

14. RÁCH 

Ô chữ hàng dọc màu xanh là: NIỀM VUI KHÁM PHÁ

 

Câu 6: Nghe – viết.

Sông Cổ Cò xuôi từ chân Ngũ Hành Sơn về Cửa Đại, để lại bao kỉ niệm êm đềm trong tôi. Lặng lẽ cùng tôi đi qua năm tháng, sông quê hương trở nên nhỏ bé lại khi tôi biết những bến bờ rộng lớn hơn. Tôi nghiêng mình trước một Thu Bồn trầm lắng, một Vu Gia mênh mang. Và xa hơn, một Hồng Hà làm nên Hà Nội dậy tiếng rồng bay, một Sài Gòn long lanh ánh ngọc Viễn Đông...

(Theo Văn Thành Lê)

Trả lời: 

Các em học sinh thực hiện viết đoạn văn vào vở theo sự hướng dẫn của giáo viên

Chú ý: 

  • Viết đúng chính tả.

  • Viết hoa các chữ cái đầu dòng

  • Viết đúng dấu câu

  • Viết đúng dòng kẻ

 

TIẾT 5

Câu 1: Nói về một con vật có điểm đặc biệt về hình dáng hoặc hoạt động.

Trả lời: 

Một con vật có điểm đặc biệt về hình dáng là chim cánh cụt. Chim cánh cụt có hình dáng rất độc đáo với thân hình mập mạp và chân ngắn. Tuy nó trông có vẻ bất lợi khi ở trên cạn, nhưng lại là một "huyền thoại" khi ở trong nước. Điểm đặc biệt của chim cánh cụt chính là cánh với màng nổi bật giúp chúng bơi lội rất nhanh và linh hoạt dưới nước.

Chim cánh cụt là một trong những loài chim không thể bay trong không trung, nhưng lại rất điêu luyện dưới nước. Chúng sử dụng cánh như "bơi" dưới nước và chân để làm bánh, giúp chúng di chuyển và săn mồi trong đại dương. Điều này khiến cho chim cánh cụt trở thành một trong những loài chim biểu tượng của sự khám phá dưới biển sâu và là nguồn cảm hứng cho nhiều người yêu thích động vật hoang dã và thiên nhiên.

 

Câu 2: Viết lại những điều em đã nói ở bài tập 1 thành một đoạn văn.

Trả lời: 

Một con vật có điểm đặc biệt về hình dáng là chim cánh cụt. Chim cánh cụt có hình dáng rất độc đáo với thân hình mập mạp và chân ngắn. Tuy nó trông có vẻ bất lợi khi ở trên cạn, nhưng lại là một "huyền thoại" khi ở trong nước. Điểm đặc biệt của chim cánh cụt chính là cánh với màng nổi bật giúp chúng bơi lội rất nhanh và linh hoạt dưới nước. Chim cánh cụt là một trong những loài chim không thể bay trong không trung, nhưng lại rất điêu luyện dưới nước. Chúng sử dụng cánh như "bơi" dưới nước và chân để làm bánh, giúp chúng di chuyển và săn mồi trong đại dương. Điều này khiến cho chim cánh cụt trở thành một trong những loài chim biểu tượng của sự khám phá dưới biển sâu và là nguồn cảm hứng cho nhiều người yêu thích động vật hoang dã và thiên nhiên.

 

Câu 3: Trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết

Trả lời: 

Gợi ý: 

 

  • Các em học sinh có thể trao đổi tự do với nhau

  • Chỉ ra những ưu điểm trong bài viết của nhau

  • Chỉ ra những hạn chế trong bài viết

  • Cùng nhau sửa chữa để hoàn thiện bài viết

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác