Giải chi tiết tiếng việt 4 kết nối bài 30: Cánh chim nhỏ

Hướng dẫn giải chi tiết tiếng việt 4 sách kết nối tri thức bài Cánh chim nhỏ. Bài làm giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong chương trình sách giáo khoa phổ cập. Lời giải rõ ràng, chi tiết, dễ hiểu, từ đó giúp học sinh dễ dàng tiếp cận cách làm và chinh phục những điểm số cao trong học tập.

PHẦN ĐỌC:

Bài đọc: Cánh chim nhỏ - Theo Hạt giống tâm hồn, Thanh Thủy dịch

 

Câu 1: Hai cậu bé gặp nhau ở đâu? Mỗi cậu bé mơ ước hoặc mong muốn điều gì?

Trả lời: 

Hai cậu bé gặp nhau ở công viên. Cậu bé đầu tiên mơ ước được bay như chim, trong khi cậu bé thứ hai, người mới gặp, mong muốn có cảm giác đi và chạy giống các cậu khác.

 

Câu 2: Khi biết mong muốn của người bạn mới gặp, cậu bé mơ ước biết bay đã làm gì cho bạn?

Trả lời: 

Khi biết mong muốn của người bạn mới gặp, cậu bé mơ ước biết bay đã đồng ý đem lại cảm giác đó cho bạn. Cậu bé đã cõng bạn và cho bạn trải nghiệm cảm giác bay như một cách để chia sẻ niềm vui và cảm thông.

 

Câu 3: Theo em, cậu bé bị liệt có cảm xúc như thế nào khi được bạn cõng chạy trong công viên?

Trả lời: 

Theo em, cậu bé bị liệt có cảm xúc rất hạnh phúc và phấn khích khi được bạn cõng chạy trong công viên. Bằng cách này, cậu bé đã có cơ hội trải nghiệm điều mà cậu không thể làm được bằng chân mình và cảm nhận được niềm vui đó qua việc giúp bạn cảm thấy tự do và hạnh phúc.

 

Câu 4: Nêu nhận xét của em về việc làm của cậu bé mơ ước biết bay.

Trả lời: 

Việc làm của cậu bé mơ ước biết bay thể hiện tinh thần chia sẻ, tình bạn, và sự thấu hiểu. Thay vì tự mình thỏa mãn mong muốn của mình, cậu bé đã tặng cho bạn một trải nghiệm đáng quý và đồng cảm với tình trạng của bạn. Điều này cho thấy tình yêu thương và lòng nhân ái là những điều quan trọng hơn việc thực hiện được một ước mơ cá nhân.

 

PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Tìm những từ ngữ gợi tả cảm xúc của hai bạn nhỏ trong bài đọc Cánh chim nhỏ.

Trả lời: 

Trong bài đọc "Cánh chim nhỏ," có một số từ ngữ gợi tả cảm xúc của hai bạn nhỏ như sau:

  • Mơ ước: Cả hai bạn đều có ước mơ riêng, cậu bé mơ ước được bay như chim và bạn bé mơ ước cảm giác đi và chạy giống các cậu.

  • Hạnh phúc: Khi cậu bé mơ ước biết bay thấy bạn bé hạnh phúc khi được trải nghiệm cảm giác chạy.

  • Cười giòn tan: Hai bạn nhỏ đã cùng nhau xây lâu đài bằng cát và cười giòn tan, thể hiện niềm vui và sự gắn bó.

  • Đang bay: Bạn bé bị liệt đã cảm nhận mình đang bay khi cậu bé mơ ước biết bay cõng và chạy trong gió.

  • Miệng hét to: Bạn bé bị liệt miệng hét to "Con đang bay, bố ơi! Con đang bay!" để thể hiện niềm hạnh phúc và phấn khích tột độ.

Những từ ngữ này giúp truyền tải và thể hiện cảm xúc của các nhân vật trong câu chuyện, từ niềm mơ ước, hạnh phúc, đến niềm vui và phấn khích.

 

Câu 2: Đặt 1 - 2 câu với những từ ngữ em tìm được bài tập 1. 

Trả lời: 

Từ những từ ngữ em tìm được trong bài tập 1, em có thể đặt các câu như sau:

  • Tại sao cậu bé mơ ước biết bay lại quyết định cõng bạn bé để chia sẻ cảm giác đặc biệt đó?

  • Cảm xúc của bạn bé bị liệt là gì khi cậu bé mơ ước biết bay chạy cùng trong công viên?

 

PHẦN VIẾT

Trả bài văn miêu tả con vật

  1. Nghe thầy cô giáo nhận xét chung

  2. Đọc bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và nhược điểm của bài làm

  3. Đọc bài làm của các bạn được thầy cô khen, nêu những điều em muốn học tập

Trả lời: 

Gợi ý: 

Nghe thầy cô giáo nhận xét chung

  • Lắng nghe kỹ những nhận xét chung từ thầy cô về bài làm miêu tả con vật của lớp.

  • Chú ý đến những điểm mạnh và yếu của các bài làm.

Đọc bài làm của em và nhận xét của thầy cô

  • Đọc lại bài làm của mình về con vật và xem xét những điểm mạnh và điểm yếu của bài viết.

  • Đọc nhận xét của thầy cô về bài làm của mình và lắng nghe ý kiến phản hồi của thầy cô về cách em miêu tả con vật.

Đọc bài làm của các bạn được thầy cô khen và nêu những điều em muốn học tập

  • Đọc bài làm của những bạn học sinh khác trong lớp mà thầy cô đã khen ngợi.

  • Chú ý đến cách họ mô tả con vật, cách họ sử dụng từ ngữ và chi tiết mô tả.

  • Ghi chú lại những điểm mạnh mà các bạn ấy đã thể hiện trong bài viết.

 

PHẦN NÓI VÀ NGHE 

Kể chuyện: Đôi cánh của ngựa trắng – Thy Ngọc

 

Câu 1: Nghe kể chuyện

Trả lời: 

Gợi ý: 

Các em học sinh nghe cô giáo kể chuyện theo hướng dẫn. Khi nghe, các em cần:

  • Yên lặng, chăm chú nghe

  • Lấy bút và giấy nháp ra ghi lại các sự việc chính

 

Câu 2: Dựa vào tranh, kể lại câu chuyện trên

Trả lời: 

Các em có thể tham khảo bài mẫu dưới đây và kể lại theo ý văn của mình. 

Tranh 1: Xưa kia, tồn tại một chú Ngựa Trắng, với bộ lông trắng muốt, giống như những đám mây trên bầu trời xanh biếc. Người mẹ của chú luôn yêu thương con mình, và không ngừng nhắc nhở:

  • Con phải ở bên mẹ suốt đời, và hí lên khi mẹ gọi đấy nhé.

Cả ngày, tiếng hí của con Ngựa non vang vọng, mà cả mẹ Ngựa cũng thấy đáng yêu không kém. Mẹ luôn hạnh phúc và chỉ muốn dạy con cách hí vui vẻ hơn là tập cho con có sức bật dẻo để bay cao.

Tranh 2: Ở gần nhà của chú Ngựa có một anh Đại Bàng Núi. Đó là một chú đại bàng con, nhưng sải cánh của nó đã mạnh mẽ và vững chãi. Mỗi khi nó liệng đôi cánh, bóng của nó loang loáng rơi xuống trên bãi cỏ. Chú Ngựa Trắng rất thích thú và ao ước có thể bay giống như Đại Bàng Núi.

  • Anh Đại Bàng ơi! Làm sao để có đôi cánh như anh? - Chú Ngựa Trắng hỏi.

Đại Bàng đáp lại: 

  • Phải tự mình đi tìm. Nếu chỉ quẩn quanh bên mẹ thì không bao giờ có cánh đâu.

Tranh 3: Vậy là Ngựa Trắng đã xin phép mẹ và bắt đầu cuộc hành trình bên cạnh anh Đại Bàng. Trong một chốc, họ đã đi xa, khám phá những cảnh đẹp và kỳ diệu. Ngựa Trắng rất thích thú vì được trải nghiệm nhiều điều thú vị. Chỉ có một điều làm chú lo lắng, đó là trời dần trở nên tối hơn.

Tranh 4: Đột nhiên, một tiếng hú vang vọng lên, càng ngày càng gần. Cuối cùng, một con Sói Xám mạnh mẽ đứng trước mắt. Ngựa con kinh sợ, tìm mẹ và khẩn cầu sự giúp đỡ.

Tranh 5: Sói Xám bắt đầu cười ha hả và nhảy tới gần Ngựa con.

  • Ồ, thì ra không phải tiếng của Ngựa con mà là tiếng rống lớn của Sói Xám. 

Đúng lúc Sói Xám chuẩn bị tấn công Ngựa con, Đại Bàng xuất hiện từ trên cao, giang đôi cánh và lao vun vút xuống. Nó đánh mạnh vào trán của Sói Xám, khiến cho Sói Xám đau đớn đầy hoảng sợ, và Sói Xám nhanh chóng bỏ chạy, cụp đuôi.

Tranh 6: Ngựa Trắng vẫn không ngừng khóc và gọi mẹ. Đại Bàng an ủi cậu.

  • Đừng khóc nữa! Tôi sẽ đưa bạn về gặp mẹ thôi!

  • Nhưng tôi không có cánh.

Đại Bàng cười và chỉ vào bốn chân của Ngựa con.

  • Cánh của bạn đây chứ, không phải ở đâu khác. Nếu bạn cố gắng bay, bạn có thể nhanh hơn tôi đấy. 

Và sau đó, cả hai tự do vút cánh lên, trở về nhà. Ngựa Trắng hạnh phúc lắm và cảm giác như mình đang bay. 

 

Câu 3: Nêu cảm xúc, suy nghĩ của mình sau khi nghe câu chuyện

Trả lời:

Gợi ý: 

 

  • Các em có thể tự nêu suy nghĩ, cảm xúc của mình

  • Sau đó, hãy rút ra bài học

  • Ngoài ra, các em còn có thể liên hệ với thực tiễn bản thân

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác