Dễ hiểu giải Ngữ văn 12 Kết nối bài 2: Củng cố

Giải dễ hiểu bài 2: Củng cố. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 12 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 2. NHỮNG THẾ GIỚI THƠ

CỦNG CỐ, MỞ RỘNG

Câu hỏi 1: Tìm đọc một bài thơ trung đại Việt Nam, nêu đề tài, chủ đề, thể thơ và chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển được thể hiện trong bài thơ đó.

Giải nhanh:

Bài thơĐề tàiChủ đềThể thơBiểu hiện phong cách cổ điển
Chinh Phụ NgâmNỗi buồn người phụ nữ có chồng đi lính.Ca ngợi tình cảm thủy chung, đồng thời lên án tố cáo chiến tranh phi nghĩa.Thất ngôn bát cú.

Sử dụng điển tích, điển cố.

Ngôn ngữ trang trọng, thanh tao.

Hình ảnh thơ ước lệ, mang tính tượng trưng.

Truyện KiềuCuộc đời gian truân, vất vả của Thúy Kiều.Số phận người phụ nữ trong chế độ phong kiến, khát khao về hạnh phúc, tự do và tâm lý mỗi người.Lục bát

Sử dụng điển tích, điển cố.

Ngôn ngữ trang trọng, thanh tao.

Hình ảnh thơ ước lệ, mang tính tượng trưng.

Bình Ngô Đại CáoKhẳng định chiến thắng vang dội của quân đội Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên thể hiện chủ quyền của đất nước Đại Việt.Cáo

Các hình ảnh, sự kiện có thật trong lịch sử nước ta từ những triều đại khác nhau được lấy làm bằng chứng.

Các điển tích, ngôn ngữ đanh thép, hùng hồn.

Câu 2: Giới thiệu một bài thơ có phong cách lãng mạn và chỉ ra một số biểu hiện nổi bật của phong cách đó trong bài thơ.

Soạn chi tiết

Bài thơ “Người hàng xóm”- Nguyễn Bính.

Khát khao tình yêu: Bài thơ xoay quanh chủ đề tình yêu, thể hiện khát khao mãnh liệt của nhà thơ đối với người con gái hàng xóm. Tuy nhiên, tình yêu ấy là một tình yêu đơn phương, không được đáp lại, khiến cho nhà thơ càng thêm đau khổ và day dứt.

Tâm trạng buồn man mác, bâng khuâng: Bài thơ được bao trùm bởi một bầu không khí buồn man mác, bâng khuâng. Nỗi buồn ấy xuất phát từ tình yêu đơn phương không được đáp lại, từ sự cô đơn, lạc lõng của nhà thơ trong cuộc sống.

Sử dụng hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi: Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi như "dậu mồng tơi", "bướm trắng", "mây trời", "ánh trăng"... 

Ngôn ngữ thơ trau chuốt, giàu cảm xúc: Ngôn ngữ thơ trong bài thơ trau chuốt, giàu cảm xúc, thể hiện sự rung động mãnh liệt của trái tim nhà thơ. Lời thơ nhẹ nhàng, du dương như lời ca dao, dễ đi vào lòng người.

Câu 3: Tìm đọc một bài thơ có yếu tố siêu thực (chẳng hạn, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tì bà của Bích Khê, Lá diêu bông của Hoàng Cầm,..). Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một số hình ảnh siêu thực trong bài thơ đó.

Soạn chi tiết

Hàn Mặc Tử đã mang cái nhìn siêu thực để quan sát thế giới, điều này đã tạo ra được một thế giới hình tượng kì dị, đậm chất siêu thực, đặc biệt nó được trở đi trở lại với ba hình ảnh trăng - hồn - máu. Và được thể hiện rõ nhất trong bài thơ “Huyền ảo” . Ở bài thơ này, xuất hiện nhiều hình ảnh hư ảo, chập chờn, đan xen giữa thực và mộng, đến cả hình ảnh trăng cũng hiện diện lên đầy ám ảnh từ trạng thái vô thức của thi nhân. Trăng bao phủ, xâm chiếm, đồng hóa tất cả, đâu đâu cũng là trăng:

“Không gian dày đặc toàn trăng cả

Tôi cũng trăng mà nàng cũng trăng”

Trăng trong thơ Hàn Mặc Tử như còn biểu thị cả nỗi đau cùng tận, nó được xem như một “linh vật” rất huyền nhiệm, kỳ lạ. Trong mắt Hàn Mặc Tử trăng đã trở thành một thực thể có linh hồn. Ông như nghe được hơi thở, bước đi, sự chuyển dịch của bóng trăng. Đồng thời, trăng như “người” thấu hiểu nỗi đau đớn trong lòng thi nhân cùng những tâm tư tình cảm.

Và đằng sau những hình ảnh đó là nhiều ý nghĩa sâu xa về cuộc đời, tình người, thân phận cùng những khát khao sống, khát khao về tình yêu, dâng hiến và vượt thoát khỏi những đau thương.

Câu 4: So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và một bài thơ cùng để tài mà bạn đã được học hoặc đọc thêm.

Soạn chi tiết

Trên thi đàn Việt Nam, "Việt Bắc" của Tố Hữu và "Tây Tiến" của Quang Dũng là hai viên ngọc sáng, khắc họa hình ảnh người lính trong hai giai đoạn khác nhau của cuộc kháng chiến chống Pháp, với những nét đẹp độc đáo, riêng biệt.

Tuy cùng là hình tượng người lính cách mạng, nhưng "Việt Bắc" và "Tây Tiến" lại thể hiện những góc nhìn khác nhau về họ.

Giờ đây, chúng ta đang chuẩn bị tổng phản công bằng một chiến dịch lịch sử. Chúng ta hoàn toàn làm chủ chiến trường Việt Bắc cả về thế lẫn lực. Cho nên đoàn quân ra trận hôm nay xuất phát từ mọi ngả đường Việt Bắc như những gọng kìm nhằm bao vây quân giặc đang co cụm ở những cứ điểm cuối cùng:

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Câu thơ thứ hai mở ra một bối cảnh khác, đó là ngày kháng chiến chống Pháp, máy bay địch chủ yếu hoạt động ban ngày. Trên các nẻo đường Việt Bắc đêm nối đêm cứ rầm rập tiến quân ra trận. Từ láy rầm rập là một từ tượng thanh rất gợi cảm. Nó diễn tả bước chân đi đầy khí thế hăng say và sức mạnh áp đảo của một tập thể người đông đúc có đội ngũ chỉnh tề. Với từ rầm rập đặc sắc ấy, cuộc ra trận của quân ta bỗng trở thành một cuộc hành quân diễu binh hùng tráng. Và bước chân của đoàn quân ấy đêm đêm như làm rung chuyển cả mặt đất. Hình ảnh thơ mang đậm mầu sắc hùng tráng. Từ cái nhìn chung ở câu một và hai đến đây, tác giả đi vào cái nhìn cụ thể. Nếu câu trên, tác giả tả khí thế ra trận của quân ta qua ấn tượng thính giác, thì các câu sau, tác giả tả bằng thị giác: Quân đi điệp điệp trùng trùng. Từ láy điệp điệp trùng trùng thật giàu ý nghĩa diễn tả. Nó gọi lên trong ta những đoàn quân ra trận nối dài vô tận và rất hùng vĩ như những dãy núi kế tiếp nhau vậy.

"Tây Tiến" lại mang đến cho người đọc một cái nhìn khác về cuộc chiến tranh. Quang Dũng khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến trong hành trình gian khổ, thiếu thốn, đối mặt với muôn vàn hiểm nguy. Tuy nhiên, họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan, ý chí quyết tâm phi thường. Hình ảnh người lính Tây Tiến được thể hiện một cách độc đáo, ấn tượng qua những biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, liệt kê. Họ là những anh hùng thầm lặng, hiên ngang chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc.

Hình ảnh quân xanh màu lá ở đây có thể hiểu là màu xanh áo lính hay màu xanh của lá ngụy trang khiến cho cả đoàn quân xanh màu lá. Nhưng theo mạch thơ có lẽ còn nên hiểu đây là câu thơ miêu tả gương mặt xanh xao, gầy yếu vì sốt rét rừng, vì cuộc sống kham khổ. Ở đây, cách diễn đạt của của Quang Dũng khá tinh tế khi miêu tả đoàn quân xanh màu lá chứ không phải xanh xao, người lính do đó mà như hài hòa cùng với thiên nhiên, ốm mà không yếu, ốm mà vẫn trẻ trung, vẫn tràn đầy sức sống.

Họ còn là những chàng trai Hà Nội hào hoa, lãng mạn:

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới là đôi mắt thao thức về quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Mộng và mơ gửi về hai phía của chân trời: biên giới và Hà Nội. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa… hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Câu thơ của Quang Dũng gợi nhắc người đọc tới một câu thơ của Nguyền Đình Thi:

Những đêm dài hành quân nung nấu

Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.

Nỗi nhớ người yêu nhớ dáng kiều thơm nào đó thật đời thường, bình dị nhưng cũng thật cao quý. Nó khiến cho hình ảnh người lính trở nên chân thực gần gũi hơn. Nỗi nhớ ấy trong hành trang của họ như tiếp thêm sức mạnh nghị lực để chiến đấu và chiến thắng, nó như một điểm tựa vững chắc cho những thanh niên học sinh Hà Nội rời ghế nhà trường tham gia chiến trận – những con người lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa.

Đối lập vẻ ngoài tiều tụy là khí phách bên trong, kết hợp từ dữ oai hùm gợi cho người đọc thấy trên gương mặt xanh xao, gầy ốm của người lính vẫn toát lên vẻ dữ dội, kiêu hùng của những con hổ nơi rừng thiêng. Dường như, ở miền đất hoang sơ, bí ẩn có bóng hổ rình rập, đe dọa với cọp trêu người thì người lính cũng có oai hùm dữ dội, uy nghi để chế ngự và chiến thắng.

Cả hai bài thơ đều sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ phong phú, thể hiện sự sáng tạo của các nhà thơ.

"Việt Bắc" sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa để miêu tả thiên nhiên Việt Bắc một cách sinh động, hấp dẫn. Nhịp thơ 4/3 tạo nên âm điệu du dương, êm dịu, phù hợp với nội dung trữ tình của bài thơ.

"Tây Tiến" sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, liệt kê,... để khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến một cách độc đáo, ấn tượng. Nhịp thơ đa dạng tạo nên âm điệu sôi động, hào hùng, phù hợp với nội dung bi tráng của bài thơ.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác