Đáp án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 4: Biện pháp tu từ nghịch ngữ

Đáp án bài 4: Biện pháp tu từ nghịch ngữ. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

BIỆN PHÁP TU TỪ NGHỊCH NGỮ

Câu 1: Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc họa hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.

a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

b) Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.

c) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.

d) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.

Đáp án chuẩn: 

a. Biện pháp tu từ nghịch ngữ

- Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung >< chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.

- Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm >< tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

à Tác dụng: Biện pháp tu từ nghịch ngữ ở đây tạo nên sự tương phản giữa cuộc sống bình dân, gắn liền với công việc đồng áng và cuộc chiến đấu hiểm nguy. 

b. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: lũ treo dê bán chó >< chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi.

à Tác dụng: Đối lập với thủ đoạn “treo dê bán chó” của thực dân Pháp - mặt nạ truyền giáo, khai hóa nhưng thực chất là bóc lột, đô hộ nhân dân ta. 

c. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: “Ngoài cật có một manh áo vải… dao tu, nón gõ >< đạp rào lướt tới… liều mình như chẳng có.

à Tác dụng: Thông qua câu văn đã lột tả sắc thái đối lập giữa sự thiếu thốn, thô sợ của vật tư chiến đấu với lòng quyết tâm bền bỉ, mạnh mẽ tràn đầy trong người dân Nam Bộ. 

d. Biện pháp tu từ nghịch ngữ:

- Sống đánh giặc >< Thác cũng đánh giặc.

- Sống thờ vua >< Thác cũng thờ vua.

à Tác dụng: Bất tử hóa sự hi sinh của những những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đã ngã xuống. 

Câu 2: Tìm những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc

Đáp án chuẩn: 

- “Súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ”: Đây là nghịch ngữ thể hiện sự đối lập giữa sức mạnh hùng hậu của giặc ngoại xâm và lòng yêu nước kiên cường của người dân. 

- “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận đánh nghĩa Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ”: Đây là nghịch ngữ thể hiện sự đối lập giữa việc làm ăn khó khăn, vất vả của người dân và sự hy sinh vì tổ quốc. Dù công việc đồng áng khó khăn, nhưng họ vẫn dũng cảm đứng lên chống lại giặc ngoại xâm, thể hiện lòng yêu nước, lòng trung kiên

- “Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ”: Đây là nghịch ngữ thể hiện sự đối lập giữa sự thiếu thốn về vật chất và ý chí chiến đấu kiên cường của người dân. 

à Những nghịch ngữ trên không chỉ thể hiện lòng thương tiếc, sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc mà còn khắc họa rõ nét tinh thần yêu nước, lòng trung kiên của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 3: Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau: 

a) 

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

(Xuân Quỳnh)

b) 

Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện

Sẽ được nhìn thấy các bà tiên

Thấy chú bé đi hài bảy dặm

Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền

( Vũ Quần Phượng)

c) 

Xuân đương tới, nghĩa là xuân qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

(Xuân Diệu)

Đáp án chuẩn: 

a. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: sử dụng vế câu có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau:

- Con sóng nhớ bờ >< không ngủ được: Sóng mang trong mình nỗi nhớ và sóng chính là nỗi nhớ. Tuy nhiên, điều thú vị là ở chỗ: đã là sóng thì bao giờ cũng thức. Sóng không ngủ.

- Trong mơ >< còn thức

→ Tác dụng: Thể hiện quy luật của tình yêu khi làm nổi bật nỗi nhớ trong trái tim người con gái đang yêu- không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào cõi vô thức, xâm nhập cả vào giấc mơ.

b. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: nhắm mắt >< nhìn thấy.

→ Tác dụng: Có ý nghĩa nhắc nhở với các em thơ hãy “nhắm mắt nghe” tiếng kể chuyện cổ tích của bà và chỉ khi “Có nhắm mắt nghe” thì “sẽ được nhìn thấy”, sẽ được sống trong mơ ước thần tiên. Bà sẽ dẫn cháu đi vào thế giới thần kì. 

c. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản với nhau: tới >< qua; già >< non; rộng >< chật.

→ Tác dụng: Thể hiện quan niệm của tác giả về thời gian, tuổi trẻ. Đồng thời góp phần diễn tả cảm xúc tiếc nuối, ngậm ngùi trước sự chảy trôi của thời gian, của tuổi trẻ. Qua đó đã làm hiện lên niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc của một con người vốn có nhiều khát khao. 

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện trong đoạn trích Việt Bắc, trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ.

Đáp án chuẩn: 

Qua đoạn trích “Việt Bắc”, con người Việt Nam hiện lên với vẻ đẹp độc đáo, kết hợp sự mạnh mẽ với sự nhẹ nhàng. Bài thơ không chỉ khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn làm nổi bật tình đoàn kết, sự chia sẻ và gắn bó giữa quân và dân trong cuộc kháng chiến gian khổ nhưng đầy nghĩa tình. Tố Hữu, với bút pháp tinh tế, đã vẽ nên hình ảnh con người Việt Bắc với sự lao động khỏe khoắn, cần cù và tận tụy với cách mạng. Trong bức tranh thiên nhiên tuyệt sắc, hình ảnh con người xuất hiện nổi bật qua các hoạt động thường ngày như “hái măng”, “dao gài thắt lưng”, “đan nón”. Những công việc tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại mang ý nghĩa to lớn, góp phần quan trọng vào chiến thắng của cuộc kháng chiến. Qua đó, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của đồng bào Việt Bắc: cần cù, kiên nhẫn, khéo léo, lạc quan và ân tình thủy chung về đất nước và con người Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến bảo vệ tổ quốc.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác