Đáp án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 10: Tổng kết lịch sử văn học
Đáp án bài 10: Tổng kết lịch sử văn học. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
BÀI 10: TỔNG KẾT
I. Tổng kết lịch sử văn học
Câu hỏi 1: Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.
Đáp án chuẩn:
Văn học dân gian là một kho tàng quý giá của nghệ thuật ngôn từ, được sáng tạo và lưu truyền qua nhiều thế hệ bởi đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Những tác phẩm này không chỉ mang giá trị thẩm mỹ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử.
Qua những câu chuyện, truyền thuyết, bài ca, hoặc các hình thức nghệ thuật dân gian khác, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quan niệm của người dân về thế giới và con người, cũng như những giá trị văn hóa và xã hội mà họ trân trọng. Văn học dân gian không chỉ là nguồn tài liệu quý báu cho nghiên cứu lịch sử và văn hóa mà còn là sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, giữ gìn những truyền thống và tri thức của dân tộc.
Câu hỏi 2: Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.
Đáp án chuẩn:
1. Tính truyền miệng:
- Các tác phẩm được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức truyền miệng, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức kể chuyện, không có tác giả cụ thể.
2. Tính tập thể:
- Là sản phẩm sáng tạo của nhiều người, thuộc nhiều thế hệ qua những thời gian và không gian khác nhau.
- Ví dụ: Ca dao là sản phẩm sáng tạo của nhiều người trong cộng đồng, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
3. Tính chất dân tộc:
- Phản ánh tâm hồn, tính cách, đạo đức, lý tưởng, ước mơ của nhân dân ta, đồng thời thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo.
- Ví dụ: Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" thể hiện sức mạnh đoàn kết của nhân dân ta trong cuộc chiến chống lũ lụt.
4. Tính nguyên hợp:
- Thường kết hợp nhiều thể loại nghệ thuật với nhau tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho tác phẩm.
- Ví dụ: Chèo "Quan Âm Thị Kính" kết hợp thơ ca, âm nhạc, múa để kể lại câu chuyện về Quan Âm Bồ Tát.
5. Tính khả biến:
- Do được lưu truyền qua nhiều thế hệ nên thường có nhiều dị bản khác nhau.
- Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" có nhiều dị bản khác nhau ở các vùng miền.
6. Tính nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tạo nên giá trị thẩm mỹ cao cho tác phẩm.
- Ví dụ: Ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ,... để thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người.
Câu hỏi 3: Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian:
a) Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian.
b) Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để dẫn ra ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở mục a.
Đáp án chuẩn:
Hệ thống thể loại văn học dân gian
b) Ví dụ
THỂ LOẠI | VÍ DỤ |
1. Tự sự dân gian | - Thần thoại: Bọc trăm trứng, .. - Sử thi: Đăm săn, Xinh Nhã, Khinh Dú - Truyền thuyết: Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh Chưng Bánh giầy -Truyện cổ tích: Tấm Cám, .. -Truyện thơ: Thạch Sanh, Hoa Tiên |
2. Trữ tình dân gian | - Ca dao: Ca dao than thân, ca dao về thời tiết - Dân ca: Dân ca Bắc Bộ,.. |
3. Sân khấu dân gian | - Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại - Tuồng: Nghêu Sò Ốc Hến, Mộc Quế Anh dâng cây,.. -Trò diễn: Diễn trò Cờ người ,.. |
Phần II: VĂN HỌC VIỆT NAM
- Từ thế kỷ X – XVII
Câu hỏi 1: Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.
Đáp án chuẩn:
- Lịch sử cung cấp cho văn học nguồn tư liệu dồi dào, phong phú để sáng tác.
- Các sự kiện lịch sử quan trọng được ghi chép, phản ánh trong nhiều tác phẩm văn học như "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn), "Hoàng Lê nhất thống chí" (Ngô Sĩ Liên),...
- Những biến đổi xã hội như Nho giáo du nhập, sự phân hóa giai cấp,... cũng được phản ánh trong các tác phẩm như "Truyền kì mạn lục" (Nguyễn Dữ), …
=> Văn học không chỉ đơn thuần là phản ánh hiện thực, mà còn là tiếng nói của thời đại, góp phần định hướng dư luận xã hội, phục vụ cho mục đích chính trị, giáo dục.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.
Đáp án chuẩn:
- Điểm nổi bật của chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này:
+ Sự lên án những thế lực áp bức, bất công, đồng thời khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người.
+ Văn học giai đoạn này đã dành nhiều sự quan tâm đến số phận của những tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội phong kiến.
- Tác phẩm tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa giai đoạn này:
+ "Truyện Kiều" của đại thi hào Nguyễn Du
+ Những tác phẩm khác cũng thể hiện rõ tinh thần nhân đạo: "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ), "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi), ….
Câu hỏi 3: Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng
Đáp án chuẩn:
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | |||
Khái quát | Nội dung | Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | ||
Thế kỉ X- XVIII | - Đất nước trải qua nhiều biến động lịch sử - Xã hội phong kiến phát triển. - Nho giáo du nhập ảnh hưởng mạnh mẽ. | Xuất hiện văn học viết: Văn học chữ Nôm và văn học chữ Hán | - Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. - Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng sang phê phán xã hội với những suy thoái về đạo đức. | - Lúc đầu các sáng tác chỉ sử dụng chữ Hán, sau đó bước đầu sử dụng chữ Nôm - Về thể loại, lúc đầu chủ yếu là những thể loại văn học tiếp thu từ Trung Quốc - Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII, xuất hiện thể loại văn học nội sinh | - Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) - Sông núi nước Nam (khuyết danh) - Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) v.v. |
Thế kỉ XVII- XIX | Đất nước có nhiều biến động bởi nội chiến phong kiến, phong trào nông dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc làm “thay đổi sơn hà”. | Văn học phát triển mạnh mẽ với nhiều đỉnh cao, nhiều thành tựu nghệ thuật lớn. | - Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa, mang nội dung yêu nước với âm hưởng bi tráng. - Văn học giai đoạn này còn mang giá trị hiện thực sâu sắc. | - Sáng tác chữ Hán tiếp tục có những thành tựu lớn ở cả thơ và văn xuôi. - Chữ Quốc ngữ từng bước khẳng định vị thế trên văn đàn - Thể loại tiếp thu nước ngoài, dân tộc hoá và văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. | Chinh phụ ngâm ( Đặng Trần Côn), Truyện Kiều của Nguyễn Du; Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu; v.v. |
- TỪ THẾ KỶ XX- NAY
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Đáp án chuẩn:
1. Ảnh hưởng văn hóa phương Tây
2. Mâu thuẫn xã hội gay gắt
3. Phong trào Duy Tân
4. Báo chí phát triển
5. Nhu cầu đổi mới văn học
Câu hỏi 2: Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây:
Đáp án chuẩn:
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | ||||
Khái quát chung | Nội dung | Nghệ thuật | Tác giả | |||
Đấu thế kỉ XX- 1945 | - Thực dân Pháp hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. - Xã hội có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt | Đổi mới theo hướng hiện đại hoá. | Truyền thống yêu nước của dân tộc tiếp tục được phát huy, đồng thời có sự tiếp thu những luồng tư tưởng mới | Chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm trở thành văn tự chủ yếu trong báo chí và sáng tác văn học. | Thạch Lam, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nguyễn Tuân, v.v. | |
Từ 1945 - nay | 1945-1975 | - Cách mạng tháng Tám 1945 thành công - Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ kết thúc với chiến thắng | Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng | Cảm hứng ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng | Sự kết hợp giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ mang đậm chất sử thi | Nam Cao, Tô Hoài, Kim Lân, Nguyên Hồng, Nguyễn Quang Sáng, v.v. |
Từ 1975 -nay | Đất nước đổi mới | Ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến và khẳng định con đường đi lên của cách mạng | Cảm hứng phê phán trước nhiều mặt trái mới nảy sinh trong xã hội hoặc hiện thực trước đó thường bị che khuất
| Làm giàu các giá trị từ ngữ của tiếng Việt. | Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiệp; Lưu Quang Vũ, v.v. |
Câu hỏi 3: Nêu điểm giống nhau và khác nhau khi đọc tác phẩm:
a) Văn học dân gian và văn học viết.
b) Văn học trung đại và văn học hiện đại.
Đáp án chuẩn:
a) Văn học dân gian và văn học viết:
- Về nội dung: đều phản ánh đời sống con người, xã hội, thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm thẩm mỹ của người sáng tác.
VĂN HỌC DÂN GIAN | VĂN HỌC VIẾT |
+ Văn học dân gian thường tập trung vào những giá trị truyền thống, đề cao đạo đức, luân lý | + Văn học viết có phạm vi đề tài rộng lớn hơn, phản ánh nhiều vấn đề mới mẻ của đời sống hiện đại. |
- Về giá trị: đều góp phần làm phong phú kho tàng văn học dân tộc, thể hiện bản sắc văn hóa Việt Nam.
VĂN HỌC DÂN GIAN | VĂN HỌC VIẾT |
+ Văn học dân gian là di sản quý giá của cha ông ta truyền lại, lưu giữ những giá trị tinh thần tốt đẹp của dân tộc. | + Văn học viết là thành tựu sáng tạo của các nhà văn, nhà thơ, đóng góp vào sự phát triển của nền văn học dân tộc. |
- Về hình thức: đều sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ, có vần điệu, nhịp điệu
VĂN HỌC DÂN GIAN | VĂN HỌC VIẾT |
+ Ngôn ngữ trong văn học dân gian thường mộc mạc, giản dị, dễ hiểu | + Ngôn ngữ trong văn học viết trau chuốt, giàu sức gợi cảm hơn. |
b) Văn học trung đại và văn học hiện đại:
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI | VĂN HỌC HIỆN ĐẠI | |
Về bối cảnh lịch sử | Văn học trung đại sáng tác trong giai đoạn phong kiến, chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo. | Văn học hiện đại sáng tác sau Cách mạng tháng Tám, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tiến bộ, chủ nghĩa Mác - Lênin. |
Về nội dung tư tưởng | Văn học trung đại thường đề cao đạo đức, luân lý, trung hiếu, yêu nước. | Văn học hiện đại thể hiện nhiều vấn đề mới mẻ như giải phóng dân tộc, đấu tranh cho công lý, xây dựng xã hội mới. |
Về nghệ thuật | Văn học trung đại sử dụng nhiều điển tích, cổ ngữ, ngôn ngữ trang trọng, uy nghiêm. | Văn học hiện đại sử dụng ngôn ngữ hiện đại, gần gũi với đời sống, có nhiều thể loại mới mẻ như thơ tự do, văn xuôi hiện đại. |
II. TỔNG KẾT TIẾNG VIỆT
- TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT
Câu hỏi 1: Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết.
- Mùa xuân là Tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
- Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán,
So với ông Bành vẫn thiếu niên.
Đáp án chuẩn:
a)
- Nghĩa gốc: Mùa xuân, thời điểm giao hòa giữa trời đất, vạn vật hồi sinh, mang đến sức sống mới cho cây cối, hoa lá.
- Nghĩa bóng:
+ Sự khởi đầu mới mẻ, tốt đẹp
+ Sự phát triển, thịnh vượng
+ Sự đổi mới, trẻ trung
b)
- Nghĩa gốc: Mùa xuân, thời điểm tượng trưng cho tuổi trẻ, sự tươi mới.
- Nghĩa bóng:
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời
+ Sự trẻ trung về tâm hồn
Câu hỏi 2: Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau:
a) Tôi băn khoăn nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỉ niệm đẹp khó phai mờ.
b) Cuộc họp bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút, chúng tôi mong mỏi ông đến họp đúng giờ.
c) Mĩ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên đang là lĩnh vực kinh doanh béo bổ.
d) Không thể phủ nhận rằng có một lỗ hổng giữa kiến thức điện ảnh và sự tiếp nhận của công chúng.
Đáp án chuẩn:
a)
- Lỗi: "khó phai mờ"
- Sửa: "khó phai"
- Giải thích: "Phai mờ" là một cụm từ đã có nghĩa trọn vẹn, không cần thêm "khó" để tăng cường ý nghĩa.
=> Việc sử dụng "khó phai" khiến câu văn rườm rà, thiếu tự nhiên.
b)
- Lỗi: "mong mỏi"
- Sửa: "mong đợi"
- Giải thích: "Mong đợi" là từ ngữ phù hợp để diễn đạt mong muốn ai đó làm gì trong một thời gian cụ thể.
=> "Mong mỏi" có nghĩa rộng hơn, có thể dùng để diễn đạt mong muốn chung chung, không xác định thời gian.
c)
- Lỗi: "béo bổ"
- Sửa: "hấp dẫn"
- Giải thích: "Béo bổ" thường được dùng để nói về thức ăn, dinh dưỡng.
=> "Hấp dẫn" phù hợp hơn để diễn tả sức hút, sự thu hút của một lĩnh vực kinh doanh.
d)
- Lỗi: "lỗ hổng"
- Sửa: "khoảng cách"
- Giải thích: "Lỗ hổng" thường được dùng để nói về sai sót, thiếu hụt.
=> “Khoảng cách" phù hợp hơn để diễn tả sự chênh lệch, bất cập giữa hai yếu tố.
- NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
Nhận diện, phân loại và sửa lỗi trong các câu sau:
a) Được các bạn sinh viên trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường.
b) Không ngờ từ những lần lân la ở các tụ điểm chơi game ấy, đã làm anh mê máy tính lúc nào không hay.
c) Trong thơ nói riêng và kịch nói chung, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.
d) Chị ấy đi chợ chiều mới về.
đ) Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ và xinh xắn ở ven hồ.
Đáp án chuẩn:
a)
- Lỗi: Thiếu chủ ngữ
- Sửa: Các bạn sinh viên đã trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường.
- Giải thích: Câu gốc thiếu chủ ngữ, khiến câu văn không hoàn chỉnh.
b)
- Lỗi: Sử dụng từ ngữ không phù hợp
- Sửa: Không ngờ từ những lần thường xuyên đến các tụ điểm chơi game ấy, đã làm anh mê máy tính lúc nào không hay.
- Giải thích: "Lân la" có nghĩa là đi lại một cách lén lút, bí mật. Từ này không phù hợp với ngữ cảnh của câu.
c)
- Lỗi dùng từ: chung riêng
- Sửa: Trong mảng kịch và thơ ca, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.
- Giải thích: Việc dùng từ ở đây là thiếu hợp lý.
d)
- Lỗi: Dùng từ thừa
- Sửa: Chị ấy mới đi chợ chiều về.
- Giải thích: "Mới" đã thể hiện nghĩa "vừa mới", do đó không cần sử dụng thêm từ "chiều" để xác định thời gian.
đ)
- Lỗi: Dùng từ nối sai
- Sửa: Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ nhưng xinh xắn ở ven hồ.
- Giải thích: Sử dụng quan hệ từ tuy- và không hợp lý trong trường hợp này.
- HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
Câu hỏi 1: Giới thiệu một biện pháp tu từ được sử dụng trong một bài thơ mà em đã đọc và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Đáp án chuẩn:
Đoạn thơ trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
“Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.”
- Hai câu thơ đầu tiên:
+ Sử dụng phép so sánh ẩn dụ để miêu tả không khí rộn ràng, náo nhiệt của mùa xuân.
+ Hai câu thơ tiếp theo sử dụng phép so sánh trực tiếp để miêu tả dòng người đi lại tấp nập trong ngày hội xuân.
=> Hình ảnh mùa xuân trở nên sống động, gần gũi và dễ hình dung hơn, không khí lễ hội mùa xuân trở nên rộn ràng và vui tươi hơn.
Câu hỏi 2: Nhận diện một số trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong những dòng thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ấy.
Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái
Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy
Những người đàn bà xuống gánh nước sông
Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt
Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi
Bàn tay kia bấu vào mây trắng
Sông gục mặt vào bờ đất lần đi
(Nguyễn Quang Thiều)
Đáp án chuẩn:
1. Phá vỡ quy tắc ngữ pháp:
- Sử dụng phép đảo ngữ:
+ "Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái": tác giả đảo ngữ để nhấn mạnh vào hình ảnh "móng chân gà mái", gợi lên cảm giác gớm ghiếc, thô ráp.
+ "Bàn tay kia bấu vào mây trắng": đảo ngữ để nhấn mạnh vào hành động "bấu", thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của người phụ nữ.
- Sử dụng từ ngữ không theo nghĩa đen: "Sông gục mặt vào bờ đất lần đi": phép nhân hóa, so sánh dòng sông như một con người đang "gục mặt vào bờ đất", thể hiện sự mệt mỏi, kiệt sức.
2. Phá vỡ quy tắc logic:
So sánh hai vật không có điểm chung: "Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái": So sánh "những ngón chân" với "móng chân gà mái", tạo nên hình ảnh gớm ghiếc, thô ráp, thể hiện sự vất vả, lam lũ của người phụ nữ.
3. Tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ:
- Tạo ấn tượng mạnh mẽ, độc đáo
- Gợi tả hiện thực một cách sinh động
- Bộc lộ cảm xúc mãnh liệt
- SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
Câu hỏi 1: Sử dụng đồ hoạ hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu, ... để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Đáp án chuẩn:
- Ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói
Đặc điểm | Ngôn ngữ viết | Ngôn ngữ nói |
Hình thức | Phi vật chất | Âm thanh |
Kênh truyền đạt | Thị giác | Thính giác |
Tính chính xác | Cao | Thấp |
Tính chuẩn mực | Cao | Thấp |
Tính phức tạp | Cao | Thấp |
Mục đích | Ghi chép, lưu giữ thông tin | Giao tiếp trực tiếp |
- Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật
Đặc điểm | Ngôn ngữ trang trọng | Ngôn ngữ thân mật |
Phạm vi sử dụng | Trong những dịp trang trọng, lịch sự | Trong những dịp không trang trọng, gần gũi |
Ngữ điệu | Nhấn nhả, rõ ràng | Thản nhiên, thoải mái |
Từ ngữ | Lựa chọn kỹ lưỡng, trang trọng | Ngôn ngữ bình dân, giản dị |
Câu cú | Mạch lạc, rõ ràng | Có thể sử dụng câu rút gọn, câu cảm thán |
Phép tu từ | Sử dụng nhiều phép tu từ | Ít sử dụng phép tu từ |
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Phương tiện | Biểu hiện | Ví dụ |
Biểu cảm khuôn mặt | Nụ cười, nhíu mày, cau mày | Mỉm cười |
Ngôn ngữ cơ thể | Cử chỉ, điệu bộ | Vẫy tay, khoanh tay |
Ánh mắt | Nhìn trực tiếp, né tránh | Ánh mắt nghiêm chỉnh |
Giọng điệu | Nhấn nhả, nhẹ nhàng, giận dữ | Lịch sự, nhẹ nhàng |
Khoảng cách | Gần, xa | Khoảng cách tiếp xúc phù hợp |
Trang phục | Lịch sự, giản dị | Áo sơ mi, quần âu |
Câu hỏi 2. Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.
Đáp án chuẩn:
Gìn giữ sự trong sáng và phát triển tiếng Việt là hai nhiệm vụ có mối quan hệ mật thiết và tương đối cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt không chỉ là bảo vệ ngôn ngữ khỏi những ảnh hưởng tiêu cực mà còn là duy trì bản sắc và sự thuần túy của tiếng Việt. Điều này bao gồm việc loại bỏ những từ ngữ ngoại lai không cần thiết và sử dụng tiếng Việt đúng ngữ pháp cũng như chính tả, tránh lạm dụng các từ ngữ sáo rỗng và thiếu chính xác. Mặt khác, việc sáng tạo ra những từ ngữ mới và tiếp thu những từ ngữ ngoại lai có giá trị là cần thiết để làm phong phú thêm vốn từ vựng và khả năng diễn đạt của tiếng Việt. Hai nhiệm vụ này không thể tách rời nhau; việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt chính là nền tảng vững chắc để phát triển ngôn ngữ. Sự phát triển tiếng Việt, từ đó, góp phần làm phong phú kho tàng văn hóa của dân tộc, tạo điều kiện cho ngôn ngữ này tiếp tục phát huy vai trò của nó trong việc truyền tải và bảo tồn các giá trị văn hóa, xã hội
III. TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ NGHE
Câu hỏi 1: Ở sách Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, em đã học những thể loại cụ thể nào? Dẫn ra mỗi thể loại tên một số văn bản tiêu biểu.
Đáp án chuẩn:
- Truyện : Truyện người con gái Nam Xương, truyện chức phán sự đền Tản Viên,..
- Thơ: Cảm xúc mùa thu, Tự tình,..
- Ký: Người lái đò sông Đà, ..
- Kịch bản văn học: Đổi tên cho xã, Vĩnh biệt cửu trùng đài
- Nghị luận: Nguyễn Trãi – cuộc đời và sự nghiệp,..
- Văn bản thông tin: Lễ hội Đền Hùng,..
Câu hỏi 2: Tại sao văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu? Nêu một số điểm khác biệt cần chú ý khi đọc văn bản văn học so với đọc văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
Đáp án chuẩn:
* Điểm chung:
- Đọc kỹ, đọc chậm
- Hiểu nghĩa của từ ngữ
- Xác định chủ đề, nội dung chính
- Phân tích cấu trúc
- Xác định ý đồ của tác giả
* Điểm khác biệt:
Văn bản văn học | Văn bản nghị luận | Văn bản thông tin |
+ Chú trọng cảm nhận + Hiểu bối cảnh lịch sử - xã hội + Phân tích nhân vật | + Chú trọng lập luận + Đánh giá tính thuyết phục + Rút ra bài học | + Chú trọng tính chính xác + Phân biệt ý kiến và sự kiện + Sử dụng thông tin |
Câu hỏi 3: Từ kinh nghiệm của bản thân, theo em, yêu cầu nào là quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học? Vì sao?
Đáp án chuẩn:
- Yêu cầu quan trọng nhất: Hiểu giá trị nghệ thuật và ý đồ của tác giả
- Lý do:
+ Văn bản văn học là tác phẩm nghệ thuật
+ Hiểu giá trị nghệ thuật giúp ta hiểu sâu sắc nội dung
+ Hiểu ý đồ của tác giả giúp ta đánh giá tác phẩm
Câu hỏi 4: Theo em, vì sao khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nêu trên? Hãy chọn một điểm để giải thích.
Đáp án chuẩn:
Khi lưu ý các điểm nêu trên, bài văn mới trở nên đúng yêu cầu và đi đúng trọng tâm vào vấn đề phân tích. Xác định mục tiêu là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong quá trình viết văn bản. Khi biết rõ mục tiêu mình muốn đạt được, người viết sẽ dễ dàng lựa chọn những thông tin và ý tưởng phù hợp để trình bày trong văn bản. Điều này giúp sắp xếp các ý tưởng một cách logic và khoa học, tạo nên một văn bản mạch lạc và dễ hiểu hơn. Đồng thời, việc hiểu rõ đối tượng tiếp nhận cũng rất quan trọng, vì nó cho phép người viết điều chỉnh ngôn ngữ và cách diễn đạt cho phù hợp với đối tượng mục tiêu. Nhờ đó, thông điệp sẽ được truyền tải đến người đọc một cách hiệu quả nhất, đảm bảo rằng văn bản không chỉ rõ ràng mà còn gây ấn tượng và tạo được sự thấu hiểu cần thiết.
Câu hỏi 5: Lí giải vì sao khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên. Trong giao tiếp nói nghe, em còn những hạn chế, thiếu sót gì?
Đáp án chuẩn:
- Các điểm trên sẽ giúp ta truyền đạt thông tin, ý tưởng, suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách rõ ràng, súc tích và dễ hiểu.
=> Thuyết phục người nghe, giải quyết vấn đề hiệu quả và bài nói của bản thân sẽ hấp dẫn.
- Em còn hạn chế phần nghe. Em chưa biết cách lắng nghe, thấu hiểu quan điểm, cảm xúc của người khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận