5 phút soạn Văn 8 tập 2 chân trời sáng tạo trang 114
5 phút soạn Văn 8 tập 2 chân trời sáng tạo trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
I. ĐỌC
CH1: Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B
A | B |
1. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường | a. là một bộ phận của văn học trào phúng, dùng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản thân. |
2. Thơ thất ngôn tứ tuyệt luận Đường | b. thuộc kiểu văn bản thông tin, trong đó người viết cung cấp các thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim, đồng thời trình bày cảm nhận, đánh giá của người viết nhằm giới thiệu, khuyến khích mọi người đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim đó. |
3. Truyện lịch sử | c. là thể thơ mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ. |
4. Bài văn giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim | d. là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân,…) làm nội dung chính. |
5. Thơ trào phúng | đ. Là thể thơ mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ. |
CH2: Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của văn bản truyện.
STT | Thuật ngữ | Khái niệm/ đặc điểm |
1 | Cốt truyện đơn tuyến | |
2 | Cốt truyện đa tuyến | |
3 | Nhân vật chính | |
4 | Chi tiết tiêu biểu |
CH3: Nêu một số đặc điểm của truyện lịch sử.
CH4: Giữa truyện cười và thơ trào phúng có điểm gì tương đồng và khác biệt? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau:
Truyện cười | Thơ trào phúng | |
Nét tương đồng | ||
Đặc điểm riêng |
II. TIẾNG VIỆT
CH1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Chồng đành rút xuống lần nữa:
- Ừ thôi, tôi nói thật nhé! Qủa tôi nom thấy con rắn dài đúng hai mươi thước không kém một tấc, một phân nào!
Lúc này vợ mới bò lăn ra cười:
- Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước đúng. Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Con rắn vuông)
a. Theo em, câu “Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?” có phải là câu hỏi tu từ không? Dựa vào đâu em nhận xét như vậy?
b. Cho biết sắc thái nghĩa của các từ “ừ”, “nhé” trong đoạn trích. Trong giao tiếp, em có thể sử dụng các từ này với những đối tượng nào, trong những tình huống nào?
CH2: Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp này:
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng tre mát thở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?
CH3: Đọc câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
a. Câu trên thuộc kiểu câu kể, câu hỏi, câu khiến hay câu cảm? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
b. Xác định các thành phần biệt lập có trong câu trên.
III. VIẾT
CH1: Điền vào bảng thông tin về các kiểu bài viết đã học ở học kì II
Kiểu bài | Khái niệm | Đặc điểm | Bố cục |
Bài văn phân tích một tác phẩm văn học | |||
Văn bản thuyết minh giới thiệu một cuốn sách | |||
Bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội |
CH2: Đánh dấu vào ô Đúng, Sai tương ứng với các ý kiến dưới đây:
STT | Ý kiến | Đúng | Sai | Lí giải (nếu sai) |
1 | Khi viết bài phân tích một tác phẩm văn học, cần phải tách riêng luận điểm về chủ đề và về các đặc sắc nghệ thuật | |||
2 | Với bài phân tích một tác phẩm văn học, cần nêu càng nhiều bằng chứng càng tốt | |||
3 | Với bài phân tích một tác phẩm văn học, lí lẽ là phần kể lại nội dung của tác phẩm | |||
4 | Khi viết bài phân tích một tác phẩm văn học, lí lẽ là những lí giải, đánh giá, phân tích về các bằng chứng trong văn bản, giúp làm sáng tỏ luận điểm | |||
5 | Khi viết bài văn kể về một hoạt động xã hội, có thể tùy ý sử dụng ngôi kể | |||
6 | Đối với bài văn kể về một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, cần kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm để bài văn thêm sinh động, chân thực | |||
7 | Có thể kể về một chuyến đi và một hoạt động mà bản thân không trực tiếp tham gia | |||
8 | Khi viết bài giới thiệu về một cuốn sách yêu thích, cần tóm tắt nội dung và nêu các thông tin về cuốn sách | |||
9 | Trong bài giới thiệu về một cuốn sách, cần trực tiếp khuyến nghị mọi người đọc sách |
CH3: Đối với các kiểu bài viết của học kì II, có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ như thế nào để bài văn thêm sinh động, hấp dẫn?
IV. NÓI VÀ NGHE
CH1: Sưu tầm và giới thiệu với các bạn một số phương pháp ghi chép hiệu quả để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.
CH2: Khi trình bày, giới thiệu về một cuốn sách, làm thế nào để trình bày được hấp dẫn, sinh động? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Cách trình bày | Tác dụng |
Cầm theo cuốn sách và giới thiệu. | Giúp phần giới thiệu được trực quan, lôi cuốn đối với người nghe. |
Mở đầu bài giới thiệu bằng trò chơi liên quan đến cuốn sách. | Khơi gợi sự tò mò, tạo hứng thú cho người nghe.
|
… | … |
CH3: Ghi lại các kinh nghiệm của bản thân sau khi thực hiện thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống.
PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI
I. ĐỌC
CH1:
1 - đ
2 - c
3 - d
4 - b
5 - a
CH2:
STT | Thuật ngữ | Khái niệm/ đặc điểm |
1 | Cốt truyện đơn tuyến | Cốt truyện chỉ có một nhân vật chính, đặt trong mối quan hệ với tất cả các nhân vật khác, thường hướng về một chủ đề. |
2 | Cốt truyện đa tuyến | Cốt truyện có nhiều nhân vật chính và có nhiều câu chuyện và nhân vật với nhau nhưng hướng tới chủ đề chung của tác phẩm |
3 | Nhân vật chính | Nhân vật chính là nhân vật chiếm phần lớn câu chuyện hoặc là điểm nhìn của câu chuyện. Nhân vật chính thường có tên xuất hiện trên tên phim điện ảnh hoặc truyền hình nhiều tập. Ví dụ: Michael Clayton, Shrek.. Nó cũng thể hiện được rằng nhân vật chính sẽ là trung tâm của câu chuyện. |
4 | Chi tiết tiêu biểu | là chi tiết đặc sắc, tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu. |
CH3: Các nhân vật trong truyện lịch sử khá lôi cuốn và hấp dẫn:
- Đơn giản như sử Việt, thì người dạy sử Việt chưa bao giờ biết nhàm chán. Miễn sao người dạy, người nghiên cứu cần phải gia công tìm tòi, tìm hiểu, không được thỏa mãn với những điều mình đã có. Với sự hiểu biết luôn là vô cùng, cần phải làm sao cho các trang sử luôn đầm đìa cảm xúc.
- Bên cạnh đó, lịch sử Việt Nam không bao giờ khô khan, nhàm chán như bạn đã cảm nhận. Đơn giản như, sự lớn lao của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, ba năm độc lập đầu tiên của cuộc hành trình ngàn năm đấu tranh tiến tới nền độc lập của dân tộc.
CH4:
Truyện cười | Thơ trào phúng | ||
Nét tương đồng | Đều mang lại tiếng cười hài hước và vui vẻ cho người đọc | ||
Đặc điểm riêng | Câu chuyện dân gian kể về các câu truyện hài của cuộc sống hay câu chuyện kể ra để ví về điều gì đó. | Những câu chuyện châm biếm, khinh thường và sử dụng ngôn từ cười nhân vật, câu chuyện muốn nhắm tới. Từ đó đưa ra thông và bài học cho người đọc. | |
II. TIẾNG VIỆT
CH1:
a. Có phải là câu hỏi tu từ vì có dấu hỏi chấm ở cuối câu. Nó luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán nào đó, có thể là khẳng định về con rắn vuông bốn góc.
b. Sắc thái từ "ừ", "nhé" trong đoạn trích sử dụng những từ này đối với đối tượng bằng vai hoặc ít tuổi hơn, trong tình huống xã giao, nói chuyện.
CH2:
Cả 4 câu thơ đều sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ
=> Có tác dụng nhấn mạnh nỗi hiu quạnh, nhớ thương của tác giả với quê hương, làng xóm. sử dụng điệp từ: "Đâu" vừa liệt kê vừa như hỏi han mà lại vô cùng cảm thán.
CH3:
a. Câu trên là câu kể dựa vào cách miêu tả và liệt kê vẻ đẹp của hạt gạo.
b. Thành phần biệt lập là nhưng có lẽ.
III. VIẾT
CH1:
Kiểu bài | Khái niệm | Đặc điểm | Bố cục |
Bài văn phân tích một tác phẩm văn học | là kiểu bài làm văn trình bày những nhận định, đánh giá về tác phẩm trên cơ sở xem xét từng bộ phận, từng mặt của tác phẩm ấy rồi tổng hợp lại. | Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là về nhân vật, chi tiết, ngôn từ, đề tài, chủ đề | - Mở bài: giới thiệu nhân vật cần bàn luận và thể hiện ý kiến của người viết về đặc điểm của nhân vật. - Thân bài: giới thiệu về tác giả, tác phẩm để giúp người đọc hiểu thêm về nhân vật cần phân tích. Khẳng định ý kiến về các đặc điểm của nhân vật, đưa ra lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến; các lí lẽ và bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. - Kết bài: khẳng định lại ý kiến của người viết về đặc điểm của nhân vật, nêu cảm nghĩ của người viết về nhân vật.
|
Bài văn giới thiệu một cuốn sách | mang tính chất mô tả, cung cấp thông tin cần thiết về cuốn sách đó. Loại bài viết này được thực hiện bằng cách người viết nêu rõ các ý tưởng, thông điệp hay mục đích của tác giả muốn truyền tải đến người đọc mà mình cảm nhận được khi đọc sách, trong đó có trích dẫn những đoạn nổi bật (có trong sách). | bài viết truyền tải được đầy đủ thông điệp của tác giả đến độc giả, hình thành và nâng cao tình yêu với sách, khuyến khích được mọi người tìm mua/mượn và đọc sách. | Bố cục 3 phần |
Bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội | Kể về một hoạt động trải nghiệm của bản thân và bạn bè | Những trải nghiệm chân thật để kể lại qua chính nhật vật đó | Bố cục 3 phần |
CH2:
1 - đúng
2 - đúng
3 - sai vì bài phân tích cần lập luận đưa ra dẫn chứng và quan điểm cá nhân
4 - đúng
5 - sai vì chúng ta nên thống nhất ngôi kể để có cách nhìn khách quan và đúng với mục đích nói đề đưa ra.
6 - đúng
7 - sai vì bản thân phải có sự trải nghiệm mới có thể kể chân thật được hoạt động trải nghiệm
8 - đúng
9 - sai vì khi giới thiệu cuốn sách cần đưa tới giá trị và bài học, thông điệp cuốn sách mang lại.
CH3:
- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như: hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu…
- Phân tích kết nối nội dung các phương tiện phi ngôn ngữ ấy với bài viết, tránh trường hợp các phương tiện phi ngôn ngữ đưa ra không liên quan đến nội dung của bài viết.
IV. NÓI VÀ NGHE
CH1:
- Ghi chép theo dạng sơ đồ tư duy.
-Ghi chép theo kĩ thuật KWL.
- Ghi chép dưới dạng từ khóa.
- Ghi chép dưới dạng bảng biểu,...
CH2:
Cách trình bày | Tác dụng |
Cầm theo cuốn sách và giới thiệu. | Giúp phần giới thiệu được trực quan, lôi cuốn đối với người nghe. |
Mở đầu bài giới thiệu bằng trò chơi liên quan đến cuốn sách. | Khơi gợi sự tò mò, tạo hứng thú cho người nghe.
|
Dẫn dắt, thuyết trình trôi chảy, mạch lạc, dí dỏm | Tạo hứng thú và sự lôi cuốn cho người nghe. |
Đưa ra câu hỏi và có sự nhấn mạnh. | Tạo sự tập trung, khơi gợi ý sáng tạo của người nghe. |
Làm việc, thuyết trình theo nhóm. | Làm cho lớp học và buổi thuyết trình trở nên sôi nổi. |
CH3: - HS rút ra kinh nghiệm của bản thân sau khi thảo luận.
- Xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút Văn 8 tập 2 chân trời sáng tạo, soạn Văn 8 tập 2 chân trời sáng tạo trang 114, soạn Văn 8 tập 2 CTST trang 114
Bình luận