Dễ hiểu giải Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 9: Ôn tập cuối Học kì II (Phần 1)
Giải dễ hiểu bài 9: Ôn tập cuối Học kì II (Phần 1). Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 8 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II
I. ĐỌC
Câu 1: Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B
A | B |
1. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường | a. là một bộ phận của văn học trào phúng, dùng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản thân |
2. Thơ thất ngôn tứ tuyệt luận Đường | b. thuộc kiểu văn bản thông tin, trong đó người viết cung cấp các thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim, đồng thời trình bày cảm nhận, đánh giá của người viết nhằm giới thiệu, khuyến khích mọi người đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim đó. |
3. Truyện lịch sử | c. là thể thơ mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ |
4. Bài văn giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim | d. là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân,…) làm nội dung chính. |
5. Thơ trào phúng | đ. Là thể thơ mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ |
Giải nhanh:
1 - đ
2 - c
3 - d
4 - b
5 - a
Câu 2: Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của văn bản truyện
STT | Thuật ngữ | Khái niệm/ đặc điểm |
1 | Cốt truyện đơn tuyến | |
2 | Cốt truyện đa tuyến | |
3 | Nhân vật chính | |
4 | Chi tiết tiêu biểu |
Giải nhanh:
STT | Thuật ngữ | Khái niệm/ đặc điểm |
1 | Cốt truyện đơn tuyến | Chỉ có một nhân vật chính, đặt trong mối quan hệ với tất cả các nhân vật khác, thường hướng về một chủ đề. |
2 | Cốt truyện đa tuyến | Có nhiều nhân vật chính và có nhiều câu chuyện và nhân vật với nhau nhưng hướng tới chủ đề chung của tác phẩm |
3 | Nhân vật chính | Là nhân vật chiếm phần lớn câu chuyện hoặc là điểm nhìn của câu chuyện. Nhân vật chính thường có tên xuất hiện trên tên phim điện ảnh hoặc truyền hình nhiều tập |
4 | Chi tiết tiêu biểu | Chi tiết đặc sắc, tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu. |
Câu 3: Nêu một số đặc điểm của truyện lịch sử
Giải nhanh:
- Các nhân vật khá lôi cuốn và hấp dẫn
- Lịch sử Việt Nam không bao giờ khô khan, nhàm chán
Câu 4: Giữa truyện cười và thơ trào phúng có điểm gì tương đồng và khác biệt? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau
Truyện cười | Thơ trào phúng | |
Nét tương đồng | ||
Đặc điểm riêng |
Giải nhanh:
Truyện cười | Thơ trào phúng | ||
Nét tương đồng | Đều mang lại tiếng cười hài hước và vui vẻ cho người đọc | ||
Đặc điểm riêng | Kể về các câu truyện hài của cuộc sống hay câu chuyện kể ra để ví về điều gì đó | Những câu chuyện châm biếm, khinh thường và sử dụng ngôn từ cười nhân vật, câu chuyện muốn nhắm tới. Từ đó đưa ra thông và bài học cho người đọc |
II. TIẾNG VIỆT
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Chồng đành rút xuống lần nữa:
- Ừ thôi, tôi nói thật nhé! Qủa tôi nom thấy con rắn dài đúng hai mươi thước không kém một tấc, một phân nào!
Lúc này vợ mới bò lăn ra cười:
- Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước đúng. Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Con rắn vuông)
a. Theo em, câu “Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?” có phải là câu hỏi tu từ không? Dựa vào đâu em nhận xét như vậy?
b. Cho biết sắc thái nghĩa của các từ “ừ”, “nhé” trong đoạn trích. Trong giao tiếp, em có thể sử dụng các từ này với những đối tượng nào, trong những tình huống nào?
Giải nhanh:
a. Có phải vì có dấu hỏi chấm ở cuối câu. Nó luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán nào đó, có thể là khẳng định về con rắn vuông bốn góc
b. Đối tượng bằng vai hoặc ít tuổi hơn, trong tình huống xã giao, nói chuyện
Câu 2: Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp này:
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng tre mát thở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?
Giải nhanh:
Cả 4 câu thơ đều sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ
=> Nhấn mạnh nỗi hiu quạnh, nhớ thương của tác giả với quê hương, làng xóm
Câu 3: Đọc câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
a. Câu trên thuộc kiểu câu kể, câu hỏi, câu khiến hay câu cảm? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
b. Xác định các thành phần biệt lập có trong câu trên.
Giải nhanh:
a. Câu kể dựa vào cách miêu tả và liệt kê vẻ đẹp của hạt gạo
b. Thành phần biệt lập: nhưng có lẽ
Bình luận