Dễ hiểu giải Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 6 Nam quốc sơn hà
Giải dễ hiểu bài 6 Nam quốc sơn hà. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 8 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
VĂN BẢN. NAM QUỐC SƠN HÀ
CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu 1: Tìm đọc thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý và trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077).
Giải nhanh:
- Trận Như Nguyệt là một trận đánh lớn có tính quyết định cuộc Chiến tranh Tống - Việt, và là trận đánh cuối cùng của nhà Tống trên đất Đại Việt.
- Trận chiến diễn ra trong nhiều tháng, kết thúc bằng chiến thắng của quân đội Đại Việt và thiệt hại nhân mạng lớn của quân Tống
TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Câu 1: Em hiểu thế nào là "thiên thư"?
Giải nhanh:
Là sách trời, là bờ cõi được phân chia theo ý trời.
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu 1: Xác định bố cục bài thơ?
Giải nhanh:
- Câu 1: Khai – mở vấn đề: Nước Nam là một nước có chủ quyền, có vua.
- Câu 2: Thừa – tiếp tục phát triển ý của câu 1: Điều đó được ghi rõ ở sách trời.
- Câu 3: Chuyển: hỏi tội kẻ thù.
- Câu 4: Hợp – khép lại, khẳng định vấn đề: Chúng bay mà sang xâm lược thì sẽ chịu kết cục thảm hại.
Câu 2: Theo em, bài thơ đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường như thế nào?
Giải nhanh:
- Bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Các câu 1,2,4 hoặc các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Trong bài này, vần “ư” được hiệp ở cả ba câu 1, 2, 4.
Câu 3: Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định điều gì? Từ đó, cho biết:
a. Tác dụng của cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu: Nam quốc sơn hà nam đế cư
b. Tác dụng của việc nói đến "thiên thư" (sách trời) trong câu thơ thứ hai.
Giải nhanh:
a. Khẳng định nước ta là nước có Vua, có dân chủ, khẳng định chủ quyền của dân tộc cho nên đó là sự thể hiện tự hào của dân tộc.
b. Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao
Câu 4: Ở hai câu cuối, tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ, tình cảm như thế nào?
Giải nhanh:
- Tác giả nói với quân giặc với thái độ căm giận và khinh bỉ hướng về lũ giặc bạo tàn, "nghịch lỗ "- quân mọi rợ làm trái lại với ý trời dám đem quân sang xâm lược nước
- Lời cảnh báo, đe doạ, thách thức, khẳng định sự thất bại thảm hại của lũ giặc nếu chúng cố tình xâm lược nước ta.
Câu 5: Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Giải nhanh:
- Tiếng nói yêu nước và niềm tự hào dân tộc của nhân dân ta, thể hiện ý chí và sức mạnh Việt Nam.
- Khúc tráng ca chống xâm lăng biểu lộ khí phách và ý chí tự lực tự cường của đất nước và con người Việt Nam.
Câu 6: Nam quốc sơn hà thường được xem là một "bản tuyên ngôn độc lập" bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ "Thần". Hãy phát biểu ý kiến của em về điều này
Giải nhanh:
- Bài thơ tuy chỉ có bốn câu với 24 chữ, nhưng đã khẳng định được chủ quyền của nước Đại Việt
- Đây là một lẽ tất nhiên, không thể chối cãi, đã được “Sách trời” phân định.
- Lý Thương Kiệt đã đề cao tinh thần tự tôn của một dân tộc độc lập và tư tưởng thoát ly khỏi tư duy nước lớn với tư tưởng bành trướng bá quyền của nhà nước phong kiến Trung Quốc, để khẳng định sự độc lập, tự chủ và bình đẳng về phương diện chính trị.
=> Nước Đại Việt thời Lý là một quốc gia độc lập, tự chủ và có quyền tự quyết.
Câu 7: Nêu một số dẫn chứng lấy từ lịch sử hoặc từ văn chương cho thấy tinh thần và ý chí về độc lập chủ quyền đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc.
Giải nhanh:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Song hào kiệt thời nào cũng có.
Bình luận