Bài giảng điện tử dạy thêm Ngữ văn 9 CD bài 7: Quê hương (Tế Hanh)

Tải giáo án điện tử dạy thêm Ngữ văn 9 bài 7: Quê hương (Tế Hanh) chương trình mới sách cánh diều. Giáo án điện tử này dùng để giảng dạy online hoặc trình chiếu buổi chiều hoặc buổi 2. Giáo án có nhiều hình ảnh đẹp, tư liệu sinh động. Chắc chắn bộ bài giảng này sẽ hỗ trợ tốt việc giảng dạy và đem đến sự hài lòng. Powerpoint dạy thêm Ngữ văn 9 CD

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

XIN CHÀO MỪNG CÁC EM

ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI!

 

KHỞI ĐỘNG

Em hãy hát một bài hát liên quan tới chủ đề "quê hương“ trước khi bắt đầu buổi học.

 

BÀI 7: THƠ TÁM CHỮ VÀ THƠ TỰ DO

ÔN TẬP VĂN BẢN:

QUÊ HƯƠNG

 

NỘI DUNG BÀI HỌC

1

Nhắc lại kiến thức bài học

2

Luyện tập

3

Vận dụng

 

PHẦN 1. NHẮC LẠI KIẾN THỨC BÀI HỌC

 

1. Tri thức – ngữ văn

Dựa vào thông tin em đã được học, hãy trả lời câu hỏi sau:

  • Em hãy nhắc lại kiến thức về thể thơ 8 chữ.

 

Thể thơ 8 chữ

Mỗi dòng thơ có 8 chữ (tiếng)

Ngắt nhịp, gieo vần đa dạng (phổ biến là vần chân)

Bài thơ có thể gồm nhiều đoạn với số dòng không hạn định

 

2. Tác giả - tác phẩm

Dựa vào thông tin em đã được học, hãy trả lời câu hỏi sau:

  • Tổng hợp lại kiến thức về tác giả Tế Hanh và bài thơ "Quê hương".

 

a. Tác giả

(1921 – 2009)

  • Quê quán: Quảng Ngãi.
  • Một nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới.
  • Là một người nghệ sĩ mang luôn theo nỗi buồn và tình yêu quê hương sâu nặng.
  • Tác phẩm tiêu biểu: Hoa niên (1944), Gửi miền Bắc (1958), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963)...

 

b. Tác phẩm

  • Xuất xứ: Bài thơ được rút trong tập “Nghẹn ngào” (1939) và sau đó được in trong tập “Hoa niên” (1945).
  • Hoàn cảnh ra đời: "Quê hương" được viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương - một làng chài ven biển tha thiết.

 

Bố cục

Hai câu thơ đầu

Sáu câu thơ tiếp

Tám câu tiếp

Còn lại

Giới thiệu chung về làng quê.

Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

Cảnh dân chài trở về.

Nỗi nhớ da diết về làng chài.

 

3. Phân tích nội dung

Thảo luận nhóm và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Nhóm 1

Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả

Nhóm 2

Bức tranh lao động người dân làng chài

Nhóm 3

Nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả

 

Phần 1: Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Cách gọi giản dị mà đầy yêu thương

Vị trí của làng chài

Cách biển nửa ngày sông.

Cách giới thiệu tự nhiên nhưng cụ thể về một làng chài ven biển.

 

Phần 2. Bức tranh lao động của làng chài

  • Hình ảnh ngư dân ra khơi đánh cá:
  • Thời gian: “Sớm mai hồng”: ngày mới bắt đầu với niềm tin, hi vọng.
  • Không gian: “trời trong”, “gió nhẹ”: khung cảnh bình yên, đẹp đẽ.

Hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi.

Nhẹ băng như con tuấn mã

Sự mạnh mẽ, hồ hởi, nhiệt huyết của con thuyền cũng như của người dân

 

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Hình ảnh quê hương gần gũi xuất hiện ngay cả khi người dân làng chài ra khơi

Nghệ thuật

Nhân hóa “rướn thân trắng”, các động từ mạnh

Con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động.

Cảnh tượng lao động hăng say, hứng khởi tràn đầy sức sống.

 

  • Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:

Không khí: “ồn ào trên bến đỗ”, “tấp nập đón ghe về”.

Thành quả thu được: “Những con cá tươi ngon thân bạc trắng”.

Lòng biết ơn đối với biển cả cho người dân chài nhiều cá tôm.

Người ngư dân

“làn da ngăm rám nắng”

“nồng thở vị xa xăm”

Tả thực kết hợp sự lãng mạn

Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài.

 

Con thuyền

sau chuyến ra khơi

“im bến mỏi trở về nằm”

“nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”

Con thuyền mệt mỏi, nằm im lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ.

Bức tranh sinh động về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm.

 

Phần 3. Nỗi nhớ quê hương da diết

Màu xanh

của nước

Màu bạc

của cá

Màu vôi của cánh buồm

Hình ảnh

con thuyền

Mùi mặn mòi của biển

Những hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng.

Nỗi nhớ quê hương chân thành da diết và sự gắn bó sâu nặng với quê hương.

 

Dựa vào thông tin em đã được học, hãy trả lời câu hỏi sau:

  • Em hãy nêu lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

4. Tổng kết

 

a. Nội dung

  • Bài thơ “Quê hương” tái hiện lại khung cảnh làng chài ven biển và cuộc sống lao động của người dân chài.
  • Bài thơ thể hiện những nét đẹp phẩm chất lao động cao quý: siêng năng, cần mẫn của người dân làng chài. Qua đó thể hiện sự trân trọng, nhớ nhung của tác giả.

b. Nghệ thuật

  • Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố biểu cảm và miêu tả.
  • Sử dụng các động từ mạnh, tính từ có sức gợi. Sử dụng các biện pháp tu từ giàu sức liên tưởng.
  • Giọng thơ da diết, trong trẻo. Thể thơ 8 chữ cùng cách ngắt nhịp, gieo vần đa dạng.

 

PHẦN 2.

LUYỆN TẬP

 

Câu 1: Bài thơ “Quê hương” được rút trong tập thơ nào của tác giả Tế Hanh?

A. Tập thơ “Gửi miền Bắc” (1955).

B. Tập thơ “Nghẹn ngào” (1939) sau đó được in lại trong tập “Hoa niên” (1945).

C. Tập thơ “Hai nửa yêu thương” (1963).

D. Tập thơ “Khúc ca mới” (1966).

B. Tập thơ “Nghẹn ngào” (1939) sau đó được in lại trong tập “Hoa niên” (1945).

 

Câu 2: Nội dung của 2 câu thơ đầu bài thơ "Quê hương":

A. Giới thiệu tên tuổi, nghề nghiệp của người dân.

B. Giới thiệu bức tranh miền biển với nhiều cá.

C. Giới thiệu cảnh đoàn thuyền ra khơi.

D. Giới thiệu nghề nghiệp, vị trí địa lí của làng quê nhà thơ.

D. Giới thiệu nghề nghiệp, vị trí địa lí của làng quê nhà thơ.

 

Câu 3: Câu thơ "Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã" sử dụng biện pháp tu từ nào?

 

--------------- Còn tiếp ---------------

 


=> Xem toàn bộ Giáo án Powerpoint dạy thêm Ngữ văn 9 Cánh diều

Từ khóa tìm kiếm:

Powerpoint dạy thêm Ngữ văn 9 CD, giáo án điện tử dạy thêm bài 7: Quê hương (Tế Hanh) Ngữ văn 9 cánh diều, giáo án PPT dạy thêm Ngữ văn 9 cánh diều bài 7: Quê hương (Tế Hanh)

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác