Đáp án Ngữ văn 8 Cánh diều bài Ôn tập và tự đánh giá

Đáp án bài Ôn tập và tự đánh giá. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 8 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

NỘI DUNG ÔN TẬP

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1: Thống kê tên các thể loại hoặc kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 8, tập hai, dẫn ra một số ví dụ.

Đáp án chuẩn:

  • Truyện:
  • Lão Hạc
  • Trong mắt trẻ
  • Người thầy đầu tiên
  • Thơ Đường luật
  • Mời trầu
  • Vịnh khoa thi Hương
  • Xa ngắm thác núi Lư
  • Cảnh khuya
  • Truyện lịch sử và tiểu thuyết
  • Quang Trung đại phá quân Thanh
  • Đánh nhau với cối xay gió
  • Bên bờ Thiên Mạc
  • Nghị luận văn học
  • Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya
  • Chiều sâu của truyện Lão Hạc
  • Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh
  • Văn bản thông tin
  • Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
  • Bộ phim Người cha và con gái
  • Cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ

Câu 2: Nêu nội dung chính của các văn bản truyện đã học trong Bài 6; từ đó, nhận xét và phân tích ý nghĩa nhân văn được thể hiện trong các văn bản này.

Đáp án chuẩn:

Tên văn bảnNội dung chínhÝ nghĩa nhân văn
Lão HạcTác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng.
Trong mắt trẻCâu chuyện "Trong mắt trẻ" bao gồm chương một, hai và hai mươi bảy của tác phẩm nổi bật với thông điệp về sự khác biệt giữa cách nhìn của trẻ em và người lớn. Tác giả cũng đề cập đến tầm quan trọng của các mối quan hệ và đưa ra cái nhìn sâu sắc của tác giả về tuổi tác và cách suy nghĩ. Câu chuyện được kết thúc đầy bí ẩn, kết truyện tập trung vào tình bạn đặc biệt giữa Hoàng tử bé và nhân vật chính.Tác giả muốn gửi tới thông điệp khi con người đối mặt với nỗi buồn khi mất đi người mình yêu thương.
Người thầy đầu tiênKể về thầy giáo Đuy-sen hết lòng vì học trò và cô học trò An-tư-nai thông minh lanh lợi. Qua đó người đọc thấy được tình cảm thầy trò cao quý và thiêng liêng.'Người thầy đầu tiên' gieo niềm tin về nhân cách, nghị lực.

 Câu 3: Những đặc điểm cần chú ý của thể thơ Đường luật là gì? Chỉ ra và nhận xét một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7.

Đáp án chuẩn:

Đặc điểm thơ Đường luật:

  - Thất ngôn (bảy chữ) và ngũ ngôn (năm chữ). Các dạng phổ biến là bát cú (8 câu) và tứ tuyệt (4 câu).

    + Bát cú: Bố cục gồm bốn phần (đề, thực, luận, kết), mỗi phần hai câu.

    + Tứ tuyệt: Bố cục gồm bốn phần (khởi, thừa, chuyển, hợp), mỗi phần một câu.

  - Niêm: Các câu trong bát cú hoặc tứ tuyệt phải cùng thanh ở các liên kết.

  - Luật: Phải tuân thủ quy tắc bằng trắc.

  - Vần: Thơ Đường luật thường dùng vần bằng, ít dùng vần trắc.

  - Nhịp: Thơ thường ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau (nhịp 4/3 hoặc 2/3).

  - Đối: Các câu trong phần thực và luận phải đối nhau về âm, từ loại và nghĩa.

Thủ pháp trào phúng trong thơ Đường luật:

  - Mời trầu: Xuân Hương dùng trào phúng để thể hiện nỗi lòng và đấu tranh với thói hư tật xấu, bảo vệ phụ nữ.

  - Vịnh khoa thi Hương: Mỉa mai sự thoái vị của triều đình phong kiến trong việc tổ chức thi cử, thể hiện sự hỗn tạp và sự mỉa mai sâu sắc của tác giả. 

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

NỘI DUNG ÔN TẬP

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 4: Nhận xét về nội dung và hình thức nghệ thuật của các văn bản đọc hiểu ở Bài 8:

a. Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu là gì? Đề tài và chủ đề của các văn bản truyện lịch sử có gì giống nhau?

b. Nhận xét đặc điểm nổi bật về hình thức thể loại của các văn bản truyện lịch sử và nêu các lưu ý về cách đọc hiểu những truyện này.

Đáp án chuẩn:

* Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu:

- Quang Trung đại phá quân Thanh: Kể về Quang Trung với trí tuệ và khả năng phán đoán xuất sắc, đã lên kế hoạch chiến đấu chi tiết và chiến thắng quân Thanh, giải phóng nước nhà. Vua Lê Chiêu Thống và triều thần đã phải bỏ chạy.

- Đánh nhau với cối xay gió: Câu chuyện về Đôn Ki-hô-tê thất bại khi chiến đấu với cối xay gió, chế giễu lý tưởng hiệp sĩ phiêu lưu và phê phán thói thực dụng trong xã hội.

- Bên bờ Thiên Mạc: Kể về nhiệm vụ bí mật Trần Quốc Tuấn giao cho Hoàng Đỗ, một nô tì, ở vùng Thiên Mạc.

* Truyện lịch sử:

- Bối cảnh và nhân vật: Thường có bối cảnh xã hội và lịch sử, nhân vật chính là người thật, việc thật, đôi khi có thêm nhân vật hư cấu. Ngôn ngữ phù hợp với giai đoạn lịch sử.

- Cốt truyện: Có thể là đơn tuyến hoặc đa tuyến.

* Khi đọc truyện lịch sử:

- Xác định sự kiện, bối cảnh, nhân vật và mối liên hệ với lịch sử.

- Hiểu chủ đề, tư tưởng và thông điệp của văn bản.

- Chú ý đặc điểm hình thức như sự kiện, nhân vật, ngôn ngữ.

- Nhận biết tình cảm và cảm xúc của tác giả. 

Câu 5: Các văn bản trong Bài 9 có điểm gì chung? Cần chú ý những gì về cách đọc các văn bản này?

Đáp án chuẩn:

Các văn bản trong Bài 9 đều là văn bản nghị luận văn học, có luận đề, luận điểm, lí lẽ chặt chẽ, xác đáng. Bằng chứng cụ thể, rõ ràng, thuyết phục.

Khi đọc các văn bản này cần chú ý:

+ Vấn đề chính mà văn bản đưa ra để bàn bạc, trao đổi là gì (xác định luận đề)?

+ Có những luận điểm nào được sử dụng trong văn bản? 

+ Các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng góp phần làm sáng rõ luận đề như thế nào?

+ Quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản như thế nào?

Câu 6: Đề tài và kiểu bài của các văn bản thông tin ở Bài 10 có gì đặc sắc? Nêu các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 10.

Đáp án chuẩn:

Các văn bản thông tin trong Bài 10 giới thiệu về một tác phẩm văn học hoặc bộ phim, cung cấp thông tin cơ bản về nội dung, hình thức và giá trị của chúng. 

Khi đọc các văn bản này, lưu ý:

* Đọc lướt để xác định:

  - Văn bản giới thiệu cuốn sách hoặc bộ phim nào?

  - Những gì bạn đã biết về tác phẩm đó?

  - Có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ không?

* Đọc kỹ để xác định:

  - Bố cục văn bản và thông tin chính trong mỗi phần.

  - Cách trình bày và tác dụng của nó.

  - Những thông tin mới và ý nghĩa của chúng đối với bạn. 

Câu 7: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về phần Đọc hiểu trong sách Ngữ văn 8, tập hai so với sách Ngữ văn 8, tập một.

Đáp án chuẩn:

Các văn bản trong Ngữ Văn 8, tập một giúp chúng ta cảm nhận tình cảm gia đình và quê hương qua những câu chuyện đời thường. Ví dụ, bài "Vườn cau của mẹ" kể về kỷ niệm với bà, còn bài thơ "Đường về quê mẹ" nhắc nhớ về mẹ và quê hương. Sách cũng cung cấp kiến thức về hiện tượng tự nhiên và vấn đề xã hội qua các bài thuyết minh và nghị luận, như văn bản "Sao băng" và "Hịch tướng sĩ".

Ngữ Văn 8, tập hai tập trung vào các tác phẩm văn học nổi tiếng như "Lão Hạc", "Hoàng tử bé", và thơ Đường luật như "Mời trầu", "Vịnh khoa thi Hương". Sách cũng giới thiệu các tác phẩm truyện lịch sử, tiểu thuyết, và cách đọc hiểu văn bản nghị luận văn học.

Cả hai tập sách đều rèn luyện khả năng đọc hiểu, phân tích và cảm nhận tác phẩm văn học.

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

NỘI DUNG ÔN TẬP

VIẾT

Câu 8: Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.

Đáp án chuẩn:

- Các dạng văn bản luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai bao gồm: tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh.

- Phần viết và phần đọc hiểu trong mỗi bài học liên quan mật thiết, thường có cùng chủ đề hoặc kiểu văn bản.

Câu 9: Thống kê các kĩ năng viết được rèn luyện trong sách Ngữ văn 8, tập hai (ví dụ, Bài 10: Tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô trong bài viết). Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng nói trên.

Đáp án chuẩn:

- Các kỹ năng viết được rèn luyện bao gồm: phân tích tác dụng của yếu tố hình thức trong truyện và thơ, quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lý lẽ và bằng chứng, câu chuyển đoạn trong bài nghị luận, nêu lý lẽ và bằng chứng trong phân tích tác phẩm văn học, tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô trong bài viết.

- Phân tích tác dụng của hình thức thơ giúp cảm nhận và đánh giá các tác phẩm thơ.

- Quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lý lẽ và bằng chứng giúp viết văn logic và thuyết phục hơn.

- Câu chuyển đoạn trong bài nghị luận rèn kỹ năng viết mạch lạc và liên kết.

- Nêu lý lẽ và bằng chứng trong phân tích tác phẩm văn học giúp xác định luận đề và dẫn chứng, tăng sức thuyết phục.

- Tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô giúp nắm bắt nội dung trọng tâm của tác phẩm. 

Câu 10: Nêu một số điểm khác biệt (mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,...) giữa kiểu bài phân tích một tác phẩm thơ và kiểu bài thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ.

Đáp án chuẩn:

Tiêu chíPhân tích một tác phẩm thơThuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ
Mục đíchLàm rõ những điểm nổi bật trong nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.Trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản về bài thơ như: nhan đề, thể loại, tác giả, hoàn cảnh ra đời, nội dung, hình thức, giá trị, ý nghĩa...
Nội dungPhân tích, cảm nhận và chỉ ra được những giá trị của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề tác phẩm, nhất là các sáng tạo độc đáo của người viết.Thuyết minh, giới thiệu về những vấn đề xoay quanh tác phẩm thơ như: tác giả, hoàn cảnh ra đời,... giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Hình thứcSử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập luận.Bài thường được trình bày theo trình tự: từ khái quát thông tin về tác giả, tác phẩm đến thông tin cụ thể về nội dung, hình thức của bài thơ; từ thông tin khác quan đến ý kiến chủ quan của người đọc, người xem hoặc người giới thiệu.
Lời vănRõ ràng, cụ thể với hệ thống lý lẽ, dẫn chứng logic, thể hiện quan điểm, cảm xúc của người viết.Lời văn trung tính, khách quan, đưa ra thông tin rõ ràn

Câu 11: Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai có gì khác so với sách Ngữ văn 8, tập một? 

Đáp án chuẩn:

- Sách Ngữ văn 8 tập 1 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:

Kiểu văn bảnNội dung cụ thể
tự sự Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm.
biểu cảmBước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.
nghị luận Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).
thuyết minh Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.
nhật dụng Kiến nghị về một vấn đề đời sống.

 

-  Sách Ngữ văn 8 tập 2 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:

Kiểu văn bảnNội dung cụ thể
nghị luậnPhân tích một tác phẩm truyện; Phân tích một tác phẩm thơ; Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí;nghị luận phân tích một tác phẩm kịch 
thuyết minhViết bài giới thiệu về một cuốn sách

NÓI VÀ NGHE

Câu 12: Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.

Đáp án chuẩn:

  • Bài 6: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội ý

Rèn luyện cách trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội:

  • Một số vấn đề xã hội trong cuộc sống
  • Ngưỡng mộ và mê muội thần tượng.
  • Học sinh cấp Trung học cơ sở sử dụng xe gắn máy phân khối lớn đến trường.
  • Cần biết lựa chọn sách để đọc.
  • Một số vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học:
  • Giá trị của tình cha con được gợi ra sau khi học truyện Lão Hạc (Nam Cao).
  • Thái độ cần có của người lớn đối với ước mơ của trẻ em được rút ra sau khi đọc văn bản Trong mắt trẻ (Ê-xu-pe-ri).
  • Suy nghĩ về quê hương, mái trường và người thầy sau khi đọc đoạn trích Người thầy đầu tiên (Ai-ma-tốp).
  • Bài 7: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ

Yêu cầu cụ thể ở bài này là nghe và tóm tắt nội dung của bài thuyết trình về một bài thơ.

  • Bài 8: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học

Rèn luyện kĩ năng nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học.

  • Bài 9: Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học

Rèn luyện kĩ năng thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm văn học.

  • Bài 10: Giới thiệu một cuốn sách

Học về cách thức giới thiệu một cuốn sách ở phần Viết

Câu 13: Nêu những yêu cầu cần bảo đảm khi thực hành hoạt động nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai.

Đáp án chuẩn:

Những yêu cầu khi thực hành hoạt động nói và nghe:

* Người nói:

  - Nội dung trình bày: Rõ ràng, cụ thể, phong phú, có trọng tâm và trình bày logic với lí lẽ và bằng chứng nổi bật.

  - Hình thức trình bày: Bố cục rõ ràng, nội dung minh hoạ chất lượng, sử dụng phương tiện hỗ trợ phù hợp, sáng tạo và có điểm nhấn.

  - Tác phong, thái độ: Tự tin, tôn trọng người nghe, sử dụng ngôn ngữ cơ thể sinh động, nói trôi chảy, mạch lạc, với tốc độ và nhấn giọng hợp lý. Giải đáp thắc mắc cụ thể và đảm bảo thời gian.

* Người nghe:

  - Lắng nghe và ghi chép: Xác định các thông tin chính và nội dung cần hỏi lại. Thể hiện sự chú ý và khích lệ người nói. Hỏi lại nếu cần và trao đổi quan điểm.

* Khi nhận xét:

  - Người nói: Lắng nghe nhận xét, rút kinh nghiệm về nội dung, cách thức và thái độ trình bày. Tự đánh giá những điểm hài lòng và cần thay đổi.

  - Người nghe: Kiểm tra sự chính xác của ghi chép, nêu nhận xét về nội dung và hình thức bài trình bày. Đánh giá sự thuyết phục của bài trình bày và rút ra bài học từ đó. 

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

NỘI DUNG ÔN TẬP

TIẾNG VIỆT

Câu 14: Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 8, tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?

Đáp án chuẩn:

Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, và sự phát triển của ngôn ngữ. Nội dung chính của tiếng Việt tập 2 bao gồm:

- Bài 6: Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.

- Bài 7: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình và từ tượng thanh.

- Bài 8: Câu khẳng định và câu phủ định.

- Bài 9: Thành phần biệt lập trong câu.

- Bài 10: Câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu kể.

Những nội dung này hỗ trợ trong việc đọc hiểu, viết bài, và rèn luyện kỹ năng nói và nghe. 

Câu 15: Nêu một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 7 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật.

Đáp án chuẩn:

Một số biện pháp tu từ trong các bài thơ ở Bài 7 bao gồm: ẩn dụ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ.

Ví dụ về ẩn dụ trong bài thơ Mời trầu:

  • "Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi": miếng trầu không hoàn hảo tượng trưng cho sự nghèo khó và thiếu thốn của người phụ nữ, khác với hình ảnh trang trọng của miếng trầu têm cánh phượng.
  • "Có phải duyên nhau thì thắm lại / Đừng xanh như lá bạc như vôi": ẩn dụ so sánh tình cảm chân thành với sự kết hợp của trầu và vôi, mong muốn tình yêu thật lòng và gần gũi, không chỉ là vẻ bề ngoài xa cách.

Hồ Xuân Hương thể hiện mong muốn trong tình yêu qua các bài thơ khác như Làm lẽ và Tự tình.

TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

I. Đọc hiểu

Câu 1: Đoạn trích trên giới thiệu về vấn đề gì?

A. Về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng 

B. Về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng và Nguyễn Huy Tưởng 

C. Về tài năng nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng 

D. Về một số nhân vật trong tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng

Đáp án chuẩn:

B. Về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng và Nguyễn Huy Tưởng 

Câu 2: Có thể xem đoạn trích trên thuộc kiểu bài viết nào?

A. Giới thiệu về một nhà văn

B. Phân tích tác phẩm văn học

C. Giới thiệu về một cuốn sách

D. Kể lại một truyện lịch sử

Đáp án chuẩn:

C. Giới thiệu về một cuốn sách

Câu 3: Đoạn văn nào tóm tắt nội dung chính của tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng?

A. (1) và (2)

B. (1) và (3)

C. (2) và (4)

D. (2) và (3)

Đáp án chuẩn:

A. (1) và (2)

Câu 4: Đoạn văn nào đánh giá tài năng viết truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng?

A. (2) và (3)

B. (1) và (2)

C. (3) và (4)

D. (1) và (3)

Đáp án chuẩn:

C. (3) và (4)

Câu 5: Ghép tiếng "hào" trong các từ ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B: 

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ IINỘI DUNG ÔN TẬPĐỌC HIỂU VĂN BẢNCâu 1: Thống kê tên các thể loại hoặc kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 8, tập hai, dẫn ra một số ví dụ.Đáp án chuẩn:Truyện:Lão HạcTrong mắt trẻNgười thầy đầu tiênThơ Đường luậtMời trầuVịnh khoa thi HươngXa ngắm thác núi LưCảnh khuyaTruyện lịch sử và tiểu thuyếtQuang Trung đại phá quân ThanhĐánh nhau với cối xay gióBên bờ Thiên MạcNghị luận văn họcVẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuyaChiều sâu của truyện Lão HạcNắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánhVăn bản thông tinLá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhiBộ phim Người cha và con gáiCuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơCâu 2: Nêu nội dung chính của các văn bản truyện đã học trong Bài 6; từ đó, nhận xét và phân tích ý nghĩa nhân văn được thể hiện trong các văn bản này.Đáp án chuẩn:Tên văn bảnNội dung chínhÝ nghĩa nhân vănLão HạcTác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng.Trong mắt trẻCâu chuyện  Trong mắt trẻ

Đáp án chuẩn:

a - 4

b – 3 

c - 1

d - 2

Câu 6: Trong văn bản có nêu: “Yêu cầu quan trọng nhất khi viết về đề tài này là người viết phải cung cấp thông tin liên quan đến sự vật, sự việc một cách chính xác, có độ tin cậy cao ...”. Em hiểu “đề tài này” là đề tài nào? Vì sao đề tài ấy phải đáp ứng được yêu cầu đã nêu?

Đáp án chuẩn:

"Đề tài này" đề cập đến việc viết về các anh hùng lịch sử, yêu cầu phải đảm bảo thông tin chính xác, rõ ràng và đầy đủ về các nhân vật và sự kiện lịch sử. Việc này thể hiện sự tôn trọng đối với các anh hùng và lịch sử dân tộc.

Câu 7: “Ông khéo léo dựa trên nền tảng vững chắc là lịch sử hào hùng của nước nhà, chắp thêm cánh cho nó để biến thành một truyện lịch sử vừa hấp dẫn vừa cung cấp cho người đọc hiểu biết về những sự kiện đã xảy ra.”. Em hiểu cụm từ “chắp thêm cánh” trong câu văn trên là chỉ việc gì?

Đáp án chuẩn:

"Chắp thêm cánh" nghĩa là thêm thắt chi tiết hư cấu để làm tác phẩm sinh động hơn mà không làm sai lệch giá trị tư tưởng và lịch sử.

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

II. Viết

Câu 1: Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:

Đề 1. Phân tích một tác phẩm truyện mà em thấy sâu sắc nhất trong sách Ngữ văn 8.

Đề 2. Phân tích bài thơ sau:

BÁNH TRÔI NƯỚC

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

(HỒ XUÂN HƯƠNG, Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập III, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1963)

Đáp án chuẩn:

Phân tích truyện ngắn Lão Hạc

Nam Cao, dù có dáng người nhỏ bé và khuôn mặt hiền lành, là một tác gia lớn của văn học Việt Nam với sức sáng tác dồi dào và mạnh mẽ. Trước Cách mạng tháng Tám, ông đã biến đề tài người nông dân và trí thức tiểu tư sản bị nghèo đói giày vò thành những câu chuyện đa dạng, mỗi cuộc đời bất hạnh được khai thác với sự tinh tế, phản ánh nhiều khía cạnh của sự đau khổ và vẻ đẹp tâm hồn.

Nam Cao đóng góp nhiều tác phẩm có giá trị và ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho văn học hiện thực Việt Nam, như Chí PhèoĐời thừaGiăng sángMột bữa noTư cách mõTừ ngày mẹ chết. Trong số đó, Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc, kể về nỗi đau đớn của một người cha nghèo, vì thương con mà bán con chó yêu quý, để dành dụm tiền lo hậu sự và giữ lại cho con mảnh vườn. Lão ăn bả chuột chết, kết thúc cuộc đời đau đớn và ám ảnh, phản ánh phong cách hiện thực của Nam Cao.

Như nhiều tác phẩm của Nam Cao, nhân vật trong truyện luôn gặp khốn khó bất ngờ. Lão Hạc là một ví dụ, sống một đời nghèo khó, chăm chỉ làm lụng và nuôi con trai, nhưng khi con lớn, lão phải đối mặt với nhiều thử thách. Con trai không cưới được vợ, phải đi làm đồn điền, để lại lão với con chó vàng yêu quý. Lão sống lương thiện, nhưng cuộc sống vẫn đầy khó khăn: bệnh tật, mất mùa, và thiếu thốn. Dù đói khổ, lão không muốn bán mảnh vườn của con trai và cố gắng chăm sóc "cậu Vàng" như con.

Cái đói nghèo đã hành hạ lão Hạc lâu dài, dẫn đến quyết định đau đớn bán con chó vàng yêu quý. Dù lão đã nhiều lần nói sẽ bán nó nhưng chưa bao giờ thực hiện, chứng tỏ tình cảm sâu đậm dành cho "cậu Vàng." Cuối cùng, vì quá khổ sở và lo lắng cho con trai, lão đành bán chó. Ngày đó, lão cố tỏ ra vui mừng nhưng không thể che giấu nỗi đau. Cảnh lão khóc khi con chó bị bắt đi thể hiện sự ân hận và tội lỗi. Lão Hạc sống lương thiện, hết lòng vì con, dù nghèo khổ vẫn không ngừng lo lắng cho tương lai của con trai. Tấm lòng yêu thương và hy sinh của lão là hình mẫu của tình cha mẹ, sẵn sàng chịu đựng mọi khổ đau vì con cái.

Bán con chó Vàng chỉ là một phần trong kế hoạch của lão Hạc. Lão còn gửi ông giáo 30 chục bạc để lo liệu hậu sự và chăm nom vườn cho con trai. Đây là biểu hiện của lòng yêu thương và tự trọng sâu sắc; lão không muốn phiền lụy bà con và muốn con trai trở về không bị mang tiếng. Trong bối cảnh đói kém, cái chết dường như là giải thoát cho lão, nhưng lão chọn cái chết đau đớn bằng bả chó, có thể để trừng phạt bản thân vì tội lỗi với con chó. Cái chết của lão là một kết thúc đớn đau và đầy bi kịch.

"Lão Hạc" là một truyện ngắn nổi bật của Nam Cao trước cách mạng tháng Tám, để lại ấn tượng sâu sắc với người đọc. Truyện không chỉ miêu tả cái chết ám ảnh của một người nghèo mà còn tôn vinh những phẩm hạnh quý giá: lòng yêu con sâu sắc, sự trung thành với con chó, lối sống lương thiện và lòng tự trọng không muốn phiền lụy người khác. Dù cuộc đời lão đầy hy sinh và tốt đẹp, vẫn phải chịu nhiều đau đớn, làm người đọc cảm thấy xót xa và thương cảm.

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác