5 phút soạn Văn 8 tập 2 kết nối tri thức trang 61
5 phút soạn Văn 8 tập 2 kết nối tri thức trang 61. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
CÂU HỎI MỞ ĐẦU
CH1. Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.
CÂU HỎI GIỮA BÀI
CH1. Vấn đề được bàn luận trong bài.
CH2. Ý kiến của người viết về bài thơ "Thu ẩm"
CH3. Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài "Thu vịnh"
CH4. Cách tác giả nêu lí lẽ bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.
CH5. Câu văn đánh giá chung về ba bài thơ thu.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
CH1. Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
CH2. Tác giả nghị luận chỉ ra đặc điểm chung nào ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
CH3. Tuy điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.
CH4. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hện luận đề?
CH5. Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?
CH6. Xuân Diệu cho rằng ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình "dân tộc hóa nội dung mùa thu" và "dân tộc hóa hình thức lời thơ". Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?
CH7. Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận văn bản ( cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...)?
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
CH: Viết đoạn văn khoảng (7- 9 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI
CÂU HỎI MỞ ĐẦU
CH1: Những tác phẩm viết về mùa thu hay và ấn tượng: Thu điếu, Nhàn, Thu ẩm, Sang thu....
“Thu điếu” nằm trong chùm thơ thu gồm ba bài nức danh nhất về thơ Nôm của Nguyễn Khuyến. Bài thơ nói lên một nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, biểu lộ mối tình thu đẹp mà cô đơn, buồn của một nhà Nho nặng tình với quê hương đất nước.
CÂU HỎI GIỮA BÀI
CH1: Vấn đề được bàn luận trong bài là nhà thơ Nguyễn Khuyến và vẻ đẹp của làng quê Việt Nam qua các bài thơ viết về mùa thu.
CH2: Bài thơ "Thu ẩm" không phải chỉ nói trong một thời điểm, là trong một đêm trăng hạn định, mà tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu. Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng thì bài thơ tù túng và thiếu logic.
CH3: Trong bài này mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái ao được thể hiện ngay trong phần mở đầu. Mang thần của cảnh mùa thu, cái hồn, cái thần của cảnh thu tỏa xuống cả cảnh vật.
CH4: Tác giả chứng minh cho ý kiến là từ cây tre Việt Nam những cây còn non, ít lá, thanh mảnh cao vót như cái cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ, thật thanh đạm, hợp với hồn thu. Lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho ý kiến, tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề.
CH5: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, nhìn gộp chung lại, là thành công tốt đẹp của quá trình dân tộc hoá nội dung mùa thu cho thật là thu Việt Nam, trên đất nước ta, và dân tộc hóa hình thức lời thơ, câu thơ cho thật là Nôm, là Việt Nam.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
CH1: Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề: Nguyễn Khuyến và những bài thơ nôm viết về ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh,....
Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó là: mùa thu của Việt Nam, nước ta, đất nước nhà mình, tên các bài thơ thu thu vịnh, thu điếu, thu ẩm,....
CH2: Đặc điểm chung của ba bài thơ thu:
+ Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật
+ Cảnh trí đơn giản gần gũi,quen thuộc với làng quê Việt, không rườm rà, lòe loẹt mà cũng không gò bó khuôn sáo.
+ Đậm đà màu sắc quê hương đất nước.
CH3: + Thu vịnh phác họa khái quát những đặc điểm nổi bật về mùa thu: Trong ba bài thơ, bài thu vịnh mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ cái cao
+ Thu điếu dừng lại ở 1 không gian thời gian cụ thể: Trên 1 ao thu,vào 1 chiều thu,1 ông già ngồi trên chiếc thuyền bé tẻo teo: Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam.
+ Thu ẩm quan sát cảnh thu trong nhiều thời điểm khác nhau để thâu tóm những nét nên thơ nhất.
=> 3 bài thơ là 3 cảnh trí khác nhau,màu sắc khác nhau,âm hưởng khác nhau,nhưng đều thể hiện:
+ Tâm sự non nước đầy vơi của nhà thơ.
+ Tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Khuyến:Hình tượng và ngôn ngữ đạt đến sự điêu luyện,là đỉnh cao của sự giản dị mà đầy chất thơ.Sử dụng nhiều bút pháp nghệ thuật đặc sắc (Đối ngắn rất chỉnh, gieo vần độc đáo),Kết hợp nhạc điệu và âm thanh tinh tế.
CH4: Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng góp phần tập trung vào việc làm sáng tỏ luận đề.
CH5: Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng là: từ cây tre Việt Nam, hình ảnh ao cá, cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, và những ngôn từ gần gũi mộc mạc về làng quê Việt Nam.
- Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ, dẫn gián tiếp các ý thơ. Điều này cho thấy cách phân tích bằng chứng của tác giả thuyết phục, sắc bén và toàn diện.
CH6: Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên của Xuân Diệu về hình ảnh thôn quê hiện lên trong cả ba bài về mùa thu của Nguyễn Khuyến.
- Thu vịnh:
+ Bài thơ không tả mùa thu từ một nơi, trong một lúc mà là bức tranh tổng hợp, khá hoàn chỉnh về mùa thu. Ở đây hầu như có đủ những hình ảnh đặc trưng cho mùa thu ở thôn quê Việt Nam (bầu trời cao xanh, cần trúc mảnh mai, gió thu nhẹ, mặt nước biếc phu sương khói, ánh trăng trong, chùm hoa trước giậu…). Chỉ bằng mấy nét chấm phá, Nguyễn Khuyến đã gợi được cái hồn thu nơi từng cảnh vật Cảm nhận tinh tế của thi nhân được thể hiện rõ qua cách dùng từ:
+ Không khí làng quê mùa thu ở Thu vịnh im ắng và phảng phất nỗi u hoài. Không gian và thời gian trở nên mông lung, thiên nhiên này gợi lên cảm giác yên tĩnh trong trẻo và ngưng lọng ngàn đời. Trước những biến động ngang trái của cuộc đời, Nguyễn Khuyến muốn được mãi mãi ở trong vẻ đẹp thanh tĩnh của làng quê.
- Thu điếu:
+ Bài thơ cảm nhận mùa thu từ một không gian xinh xắn, thơ mộng, từ điểm nhìn của một người câu cá.
+ Đây là mùa thu được cảm nhận bằng tâm trạng của một người ngồi uống rượu. Lúc này, cảnh thu sẽ mang các ấn tượng nỗi niềm riêng – dường như cũng chập chờn, mờ ảo. Có lẽ vì thế mà bài thơ có nhiều từ lấp láy và dùng vần “oe”.
- Thu ẩm:
+ Không miêu tả riêng một cảnh thu ở một thời điểm nào mà là sự “tổng hợp nhiều cảnh thu ở nhiều thời điểm” (Xuân Diệu).
+ Bài thơ tạo trong ta ấn tượng “phi thời gian” nhưng cũng gợi rất sâu vào không khí tĩnh mịch, trong lành vô cùng thân thuộc của thôn quê Việt Nam.
- Trong chùm thơ thu Nguyễn Khuyến ta không chỉ bắt gặp cảnh mà còn bắt gặp hình ảnh con người thi nhân. Nếu trong thơ ca trước đó, tính ước lệ, quy phạm khiến cho hình ảnh của tác giả thường mờ nhạt, khó có thể cụ thể giọng điệu cảm xúc thì ở chùm thơ thu này, hình ảnh Nguyễn Khuyến hiện lên rất rõ. Đó là hình ảnh của một con người luôn nghĩ về thời thế.
- Ba bài thơ tuy giống nhau về điểm nhìn của tác giả, hệ thống các phương thức biểu hiện. Nhưng mỗi bài lại mang một nét độc đáo của thơ Nguyễn Khuyến.
- Đây là ý kiến đúng: Ba bài thơ mỗi bài có những vẻ đẹp khác nhau song hội tụ lại đều nói về cảnh thu, hồn thu về làng cảnh, cuộc sống, phong tục, con người. Thành công của những bài thơ thu này cũng chứng tỏ tâm hồn tinh tế, ngòi bút tài hoa của Nguyễn Khuyến.
CH7: Nghệ thuật nghị luận của tác giả được tổ chức vô cùng mạch lạc và logic chặt chẽ, mở đầu đi thẳng vào vấn đề được nhắc tới là nhà thơ Nguyễn Khuyến và ba bài thơ của ông.
- Luận điểm, lí lẽ chặt chẽ.
- Ngôn ngữ gần gũi, phân tích dễ tới với người đọc chặt chẽ và mang đậm dấu ấn làng quê đất nước. Đặc biệt tác giả sử dụng rất nhiều những câu từ mang tính chất dân tộc như mùa thu Việt Nam, nước ta, đất nước của mình,...
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
CH: Nguyễn Khuyến đã chọn những chi tiết rất tiêu biểu cho mùa thu xứ Bắc (ao thu, gió thu, trời thu). Ao thu là thứ ao rất riêng chỉ mùa thu mới xuất hiện.
- Nguyễn Khuyến đã ghi nhận được hai đặc trưng của ao thu là lạnh lẽo và trong veo – ao lạnh nước yên, trong đến tận đáy. Trong thơ Nguyễn Khuyến, nói đến ao là gợi đến một cái gì rất gần gũi, thân quen, tâm hồn Nguyễn Khuyến là thế: thân mật, bình dị, chân thành với hồn quê.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút Văn 8 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 8 tập 2 kết nối tri thức trang 61, soạn Văn 8 tập 2 KNTT trang 61
Bình luận