5 phút soạn Văn 8 tập 2 kết nối tri thức trang 38

5 phút soạn Văn 8 tập 2 kết nối tri thức trang 38. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CÂU HỎI GIỮA BÀI

CH1. Số tiếng trong mỗi dòng thơ, số dòng trong mỗi khổ, vần và nhịp thơ.

CH2. Những điều góp phần hình thành tình đồng chí ở những người lính.

CH3. Tình cảm của những người đồng chí dành cho nhau.

CÂU HỎI CUỐI BÀI

CH1. Những đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện như thế nào qua bài thơ Đồng chí?

CH2. Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Xác định mạch cảm xúc qua các tác phẩm của bài thơ.

CH3. Bài thơ là lời tâm tình của ai với ai? Theo em, việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy có ý nghĩa gì?

CH4. Qua sáu câu thơ đầu, em biết được gì về khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính? Xác định và nêu ý nghĩa của những hình ảnh có tác dụng làm nổi bật tình cảm đó.

CH5. Dòng thứ bảy có gì đặc biệt? Điều đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện mạnh cảm xúc của bài thơ?

CH6. Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày” đến “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

CH7. Phân tích hình ảnh "đầu súng trăng treo" ở cuối bài thơ.

CH8. Xác định cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Đồng chí.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC 

CH: Viết đoạn văn ( khoảng 7 - 9 câu) trình bày cảm nghĩ của em về tình đồng chí được thể hiện trong bài thơ.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

CÂU HỎI GIỮA BÀI

CH1: - Số tiếng trong mỗi dòng thơ: 7/8

- Số dòng trong mỗi khổ thơ: 

+ Khổ 1: 7 dòng

+ Khổ 2: 10 dòng

+ Khổ 3: 3 dòng

- Vần và nhịp thơ: vần chân, vần lưng; nhịp thơ: 3/2/2

CH2: Cơ sở hình thành: Cùng nguồn gốc, giai cấp, cảnh ngộ : đều là nông dân từ những vùng quê nghèo khó; Cùng chí hướng, nhiệm vụ : súng bên súng đầu sát bên đầu, cùng mang trong mình tình yêu nước, quyết tâm chiến đấu, đánh đuổi kẻ thù vì hòa bình, độc lập, tự do của đất nước.; Cùng nhau trải qua gian khó : đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

CH3: Chi tiết, hình ảnh:

 - Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày...nhớ người ra lính”.

- Chia sẻ gian lao, thiếu thốn “Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá ... Chân không giày” ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, “sốt run người, vầng trán ướt mồ hôi”,…Qua đó thấy được sự gắn kết keo sơn và tình cảm đồng chí, đồng đội bền chặt của những người lính dành cho nhau.

CÂU HỎI CUỐI BÀI

CH1: Đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện trong bài là về số chữ, số câu không có luật lệ cố định nào về niêm, luật, đối, vần. Bài thơ tự do sử dụng âm thanh, hình tượng, màu sắc, đa dạng, phong phú, biểu thị những câu từ đơn giản, khá mới lạ, cách tân, mang tính sáng tạo, không chứa hình ảnh cũ kỹ,....

CH2: Bài thơ chia làm 3 phần:

- 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.

- 10 câu tiếp: Biểu hiện và sức mạnh tình đồng chí.

- 3 câu cuối: Hình ảnh và biểu tượng về người lính.

=> Mạch cảm xúc tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện tình đồng chí và sức mạnh của tình đồng chí. Bài thơ khép lại với cảm xúc lắng đọng trước biểu tượng đẹp về tình đồng chí.

CH3: Bài thơ là lời tâm tình của tác giả với người đồng chí của mình.

- Việc chọn nhân vật như vậy có ý nghĩa thể hiện vẻ đẹp sức mạnh của tình đồng chí , đồng đội nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt và dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm.

CH4: Khởi nguồn về tình đồng chí giữa những người lính:

+ Bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó, vất vả.

+ Chung về lí tưởng, lòng yêu nước (2 câu tiếp):

- Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ và quen nhau trong quân ngũ.

- Họ cùng chung một chiến tuyến chống kẻ thù chung.

+ Cùng chung nhiệm vụ, chung cuộc đời người lính:

- “Súng bên súng” -> là cách nói hàm súc,giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung  tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

- Hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó.

- Và câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa – Chăn sui đắp cùng”.

Khép lại đoạn thơ chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện một cảm xúc dồn nén, chân thành và gợi sự thiêng liêng, sâu nặng của tình đồng chí.

=> Đoạn thơ vừa lí giải cơ sở của tình đồng chí lại vừa cho thấy sự biến đổi kì diệu: từ những người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.

CH5: - Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”. Nó giống như một kết luận chắc nịch cho những dẫn chứng đưa ra ở câu thơ trước đó. 

- Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể của tình cảm ấy.

CH6: Đó là chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng: 

- Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa.

- Nỗi nhớ niềm thương được gửi lại nơi quê nhà, giờ đây họ kiên định với lí tưởng của chính mình, họ đang chiến đấu vì sự yên bình của quê hương, vì tự do, độc lập của đất nước. 

- Hình ảnh hiện lên trong nỗi khó khăn, vất vả, thiếu thốn nơi chiến trường đầy mưa bom, bão đạn. Nhưng nỗi vất vả ấy có là gì với họ, trong cái giá rét khắc nghiệt của thời tiết họ vẫn cười tươi, họ vẫn yêu thương nhau, cùng nhau trải qua hiểm nguy, gian khó với một niềm tin mãnh liệt vào một ngày mai tươi sáng, vào một chiến thắng vẻ mang, mang lại hòa bình cho đất nước. 

CH7: Hình ảnh “đầu súng trăng treo”, vừa là hình ảnh tả thực, vừa mang chất lãng mạn bay bổng. 

Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau: 

+ “Súng” tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, súng là sự chết chóc là sự tàn khốc thường liên tưởng đến chiến tranh.

+ Còn “trăng” lại là biểu tượng của hòa bình, độc lập, tượng trưng cho cái đẹp của cuộc sống yên bình. 

=> Hai hình ảnh này đặt đứng cạnh nhau tưởng như không phù hợp nhưng lại hoàn hảo, đẹp đẽ đến bất ngờ. Trong đêm tối, hình ảnh ánh sáng của vầng trăng thật thơ mộng, diệu kỳ, nó chiếu vào chói lọi, soi đường và thể hiện một ước mơ, khát vọng về một đất nước hòa bình, không có bóng dáng của kẻ thù xâm lược, không còn chiến tranh bom đạn. 

CH8: Cảm hứng chủ đạo của bài này là cảm hứng về tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn kết, một tình yêu quê hương, đất nước trong sáng, đầy sức sống, niềm tin và hy vọng. Tình yêu trong bài thơ mang đến cho con người ánh sáng của sự sống, niềm tin và bao ước mong, khát vọng.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC 

CH: Bài thơ như một bức tranh chân thực về sự khắc nghiệt của chiến tranh và trong đó, hình ảnh người lính hiện lên bên nhau như một ánh sáng chói lóa trong đêm tối, xua tan đi mọi cái khổ cực, tàn khốc của thực tại.

- Hai tiếng “đồng chí” vang lên và thiết tha, cảm động, gói gọn trong đó là cả một hành trình dài gắn bó không nghỉ và những lí tưởng cao đẹp. Tình đồng chí ấy ở đây thật chân thành, tha thiết, gắn bó và sẽ mãi vững vàng để tạo lên sức mạnh to lớn vượt qua mọi gian khổ và đi tới con đường giải phóng thành công, đi tới ánh sáng của một ngày mai tươi mới, một đất nước độc lập và tạo lên một kỷ nguyên mới.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 8 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 8 tập 2 kết nối tri thức trang 38, soạn Văn 8 tập 2 KNTT trang 38

Bình luận

Giải bài tập những môn khác